Content text 37. HSG 12 Thái Bình [Trắc nghiệm hoàn toàn].docx
Trang 1/9 – Mã đề 045-H12A ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO THÁI BÌNH ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 9 trang) ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2024-2025 Môn: HOÁ HỌC 12 Thời gian:90 phút (không tính thời gian phát đề) Mã đề 045- H12A PHẦN I (8,0 điểm). Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 20. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án. Câu 1: Kevlar là một polyamide có độ bền kéo rất cao. Loại vật liệu này được dùng để sản xuất áo chống đạn và mũ bảo hiểm cho quân đội. Kevlar được điều chế bằng phản ứng của hai chất sau : Nhận xét nào sau đây sai ? A. Benzene-1,4-diamine thuộc loại arylamine. B. Các monomer tạo nên vật liệu Kevlar đều là hợp chất hữu cơ đa chức. C. Công thức cấu tạo của Kevlar là: D. Kevlar được điều chế bằng phản ứng trùng hợp. Câu 2: Ở điều kiện chuẩn, thực hiện các phản ứng theo 3 bước sau : • Bước 1: Cho bột Cu vào dung dịch Fe(NO 3 ) 3 thu được chất rắn X và dung dịch Y. • Bước 2: Cho tiếp AgNO 3 dư vào dung dịch Y thu được dung dịch Z. • Bước 3: Cho X vào dung dịch Z. Cho biết: các phản ứng xảy ra hoàn toàn và giá trị thế điện cực chuẩn theo bảng sau : Cặp oxi hoá - khử Fe 2+ /Fe Cu 2+ /Cu Fe 3+ /Fe 2+ Ag + /Ag Thế điện cực chuẩn (V) -0,440 +0,340 +0,771 +0,799 Cho các phát biểu sau : (1) Ion Ag + có tính oxi hóa yếu nhất trong các ion: Fe 2+ , Cu 2+ , Fe 3+ , Ag + . (2) Cu có tính khử mạnh hơn Fe 2+ ở điều kiện chuẩn. (3) Dung dịch Z chứa 2 chất tan. (4) Ở bước 3 không xảy ra phản ứng oxi hóa khử. Số phát biểu đúng là : A. 4. B. 2. C. 3. D. 1. Câu 3: Điện phân 100 mL dung dịch chứa hai muối Cu(NO 3 ) 2 x(M) và AgNO 3 y(M) với cường độ dòng điện 0,965A đến khi cathode bắt đầu có khí thoát ra thì mất 1 giờ 5 phút, khi đó khối lượng cathode tăng thêm 2,388 gam và thu được dung dịch X. Cho các phát biểu sau : (1) Thứ tự điện phân trong thời gian trên ở cathode là Ag + , Cu 2+ .
Trang 4/9 – Mã đề 045-H12A Câu 15: Insulin, một loại hormone protein được sản sinh bởi tuyến tụy, có chức năng điều hòa quá trình chuyển hóa glucose trong cơ thể. Với phân tử khối khoảng 5800 Dalton, insulin thúc đẩy sự hấp thu glucose của các tế bào và dự trữ glucose dư thừa trong gan và cơ, giúp duy trì cân bằng đường huyết. Phát biểu nào sau đây đúng? A. Mỗi chuỗi polypeptide của insulin gồm các đơn vị α-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide không theo một trật tự nhất định. B. Insulin không bị thủy phân trong môi trường acid và base. C. Insulin là protein đặc biệt, nhờ cấu trúc đơn giản nên không bị đông tụ hay biến tính dưới tác dụng của nhiệt độ cao hoặc các tác nhân acid, base mạnh. D. Insulin là loại protein gồm 2 chuỗi A và B được liên kết với nhau bằng liên kết disulfide. Câu 16: Nhận xét nào sau đây sai? A. Glucose và fructose là đồng phân của nhau. B. Trong công nghiệp, saccharose được dùng để tráng gương và ruột phích vì saccharose có phản ứng tráng bạc. C. Cellulose không thể tiêu hóa bởi enzyme trong hệ tiêu hóa của người vì con người thiếu enzyme cellulase cần thiết để phân giải liên kết β-1,4-glycoside trong cellulose. D. Bột mì có thể dùng làm chất kết dính khi nấu ăn vì bột mì chứa tinh bột, khi được nấu chín, tinh bột nở ra và trở nên dính. Câu 17: Đặc tính nào sau đây không phải là của enzyme? A. Enzyme có hoạt tính xúc tác cao hơn xúc tác hóa học của cùng quá trình. B. Enzyme có tính chọn lọc cao, mỗi enzyme chỉ xúc tác cho một hoặc một số phản ứng nhất định. C. Cấu trúc enzyme bị biến đổi sau phản ứng sinh hoá và hoá học. D. Enzyme α-amylase có trong nước bọt thúc đẩy quá trình thuỷ phân tinh bột nên khi nhai cơm kĩ ta thấy vị ngọt. Câu 18: Một loại chất béo chứa 80% tristearin về khối lượng được dùng để sản xuất xà phòng và glycerol (glycerol là chất dưỡng ẩm cho nước rửa tay). Từ lượng glycerol thu được khi thủy phân hoàn toàn 667,5 tấn loại chất béo trên trong dung dịch NaOH đặc, đun nóng sẽ pha chế được x triệu chai nước rửa tay. Biết rằng trong mỗi chai nước rửa tay có chứa 6 gam glycerol. Giá trị của x là bao nhiêu? A. 11,5. B. 14,375. C. 9,2. D. 3,067. Câu 19: Whey protein là một nguồn protein chất lượng, chứa rất nhiều amino acid thiết yếu và dễ hấp thụ nhanh chóng hơn so với các thực phẩm chứa protein mà chúng ta ăn hằng ngày. Nhiều nghiên cứu cho thấy bột whey protein có thể giúp bạn tăng sức mạnh, hỗ trợ phục hồi cơ bắp sau khi tập luyện giúp tăng cơ và giảm lượng mỡ thừa đáng kể. Nhìn chung whey protein là sản phẩm an toàn với liều lượng khoảng 1 – 2 muỗng tức khoảng 25 - 50 gam protein (hoặc cao hơn một chút) mỗi ngày, thường dùng sau khi tập luyện. Cho bảng sau về một số nguồn cung cấp protein trong các thực phẩm: Tên thực phẩm Số gam protein cung cấp Whey protein 27g protein/1 muỗng 32 gam Ức gà (đã nấu chín) 31g protein/100g ức gà Thịt cá ngừ (chưa chế biến) 29g protein/100g thịt cá ngừ Trứng cỡ vừa (đã luộc chín) 6,3g protein/1 quả trứng Hằng ngày, một vận động viên thể hình khoảng 80 kg, sử dụng 2,5 gam protein/kg trọng lượng cơ thể/ngày cần bổ sung khoảng x gam ức gà, 40 gam thịt cá ngừ, 12 quả trứng cỡ vừa, kèm theo 2 muỗng whey protein. Giá trị của x là