PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Kinh tế học số _ Chương 2.pdf

Giáo trình Kinh tế học số 64 Chương 2: KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ SỐ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi hoàn thành chương này, người học có thể: - Hiểu được các khái niệm và đặc điểm của chi phí biên, chi phí trung bình và chi phí giao dịch đối với hàng hóa và dịch vụ số, giải thích tại sao một số hàng hóa và dịch vụ số có thể được cung cấp miễn phí. - Hiểu được sự khác biệt giữa sản xuất hàng hóa vật chất và hàng hóa số. - Giải thích các mô hình sản xuất cơ bản và áp dụng chúng trong việc phân tích các mô hình kinh doanh. - Xác định xem một doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh có phải là một chuỗi giá trị, cửa hàng, mạng lưới hay là sự kết hợp của những thứ này. - Hiểu các khái niệm cạnh tranh, hợp tác và cạnh tranh-hợp tác trong nền kinh tế số. - Sử dụng mô hình năm lực lượng của Porter trong phân tích và lập kế hoạch chiến lược. - Sử dụng khung mô hình kinh doanh để tạo mô hình doanh nghiệp số. 2.1. HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ SỐ 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hàng hóa và dịch vụ số Hàng hóa số Mọi thứ trong nền kinh tế số có thể được lập kế hoạch cho việc sản xuất, lưu thông, thương mại và sử dụng hàng hóa và dịch vụ số. Các định nghĩa về hàng hóa số và dịch vụ số là những khái niệm liên quan và đôi khi chồng chéo, nhưng cũng khác nhau ở một số khía cạnh. Bảng 2.1 trình bày một số định nghĩa về hàng hóa số. Bảng 2.1: Một số định nghĩa về hàng hóa số Định nghĩa Nguồn Hàng hóa số là hàng hóa hoặc sản phẩm tồn tại ở dạng số, thứ có thể được bán và tiêu thụ trực tuyến. Mighty Encyclopedia Hàng hóa số đề cập đến bất kỳ hàng hóa nào được bán, giao và chuyển nhượng dưới dạng số. Techopedia Hàng hóa số là một chuỗi bit có liên quan đến đền đáp, tức là, một chuỗi các chữ số nhị phân, 0 và 1, ảnh hưởng đến tiện ích hoặc đền đáp cho một số cá nhân trong nền kinh tế. Danny Quah (2003), Digital Goods and the New Economy, ResearchGate Hàng hóa số là một đối tượng ảo được kết nối mạng, có chi phí biên bằng 0, có giá trị đối với một số cá nhân hoặc tổ chức. Harald Øverby, Jan Arild Audestad (2021).
Giáo trình Kinh tế học số 65 Ngoài ra, hàng hóa số còn có các đặc tính sau: - Đối tượng ảo là vô hình, nhưng có thể được lưu trữ dưới dạng dữ liệu trên phương tiện số, ví dụ: đĩa cứng hoặc điện thoại thông minh của người tiêu dùng hoặc trên đám mây. - Đối tượng ảo có thể được nhân rộng mà không có bất kỳ chi phí phát sinh nào; nghĩa là chi phí sản xuất cận biên của đối tượng bằng 0 như được giải thích trong Mục 2.1.2. - Định dạng của đối tượng ảo phải sao cho nó có thể được cung cấp cho người tiêu dùng qua Internet, hay nói cách khác, đối tượng ảo được kết nối mạng. - Đối tượng ảo phải có giá trị về tài chính, tâm lý hoặc giá trị khác đối với người tiêu dùng (cá nhân hoặc tổ chức). Các đối tượng ảo không có giá trị đối với bất kỳ ai không được bao gồm trong định nghĩa nói trên. Ví dụ về hàng hóa số đáp ứng định nghĩa này bao gồm tài liệu Microsoft Word, bản nhạc trên Spotify, website trên Internet, ứng dụng trên iPhone, bài viết trên Wikipedia, e-mail, dữ liệu được lưu trữ trên tài khoản ngân hàng điện tử, dữ liệu cá nhân được lưu trữ trên tài khoản Dropbox và danh sách các căn hộ trên một website Airbnb. Những hàng hóa này đều là vật ảo; chúng có giá trị đối với ai đó; chúng có thể được nhân rộng mà không tốn bất kỳ chi phí nào; và chúng có thể được chuyển đến người tiêu dùng qua Internet. Ví dụ về hàng hóa phi số là máy tính, điện thoại di động và trạm thu phát sóng di động. Những hàng hóa này có giá trị đối với một người nào đó, nhưng không cái nào trong số chúng là đồ vật ảo; chúng có chi phí biên khác không và không thể gửi qua Internet. Dịch vụ số Xuất phát từ các góc độ khác nhau, các học giả đã đưa ra các diễn đạt khác nhau về định nghĩa khái niệm dịch vụ số: Dịch vụ số là một thuật ngữ đề cập đến việc chuyển giao thông tin điện tử bao gồm dữ liệu và nội dung trên nhiều nền tảng và thiết bị như Web hoặc thiết bị di động. (Barbara Holland, 2021) Dịch vụ số là một dịch vụ có chi phí biên bằng 0 được kết nối mạng, có giá trị cho các cá nhân hoặc tổ chức. (Harald Øverby, Jan Arild Audestad, 2021) Dịch vụ số có các đặc điểm: (1) tính vô hình, (2) tính công nghệ cao, (3) tính bất biến và (4) khả năng mở rộng, trong khi các đặc điểm của dịch vụ truyền thống là: tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời, và tính dễ hư hỏng. Đặc điểm tính vô hình chung cho cả hai loại dịch vụ. Các đặc điểm tính không đồng nhất, tính không thể tách rời, và tính dễ hư hỏng không áp dụng cho các dịch vụ số. Tính không đồng nhất không được áp dụng, bởi vì các dịch vụ số có thể được tạo ra đồng nhất. Tính không thể tách rời cũng không áp dụng, bởi vì dịch vụ số được phát triển (lập trình) trước khi tiêu dùng, giống như hàng hóa được sản xuất trước khi bán. nên quá trình tiêu dùng không ảnh hưởng đến nội dung của nó. Thêm vào nữa, tính dễ hư hỏng không áp dụng cho các dịch vụ số vì chúng được sản xuất “theo yêu cầu”. Tính vô hình của dịch vụ số: về bản chất, các dịch vụ số không liên quan đến bằng chứng vật chất của đơn vị trao đổi. Tính bất biến - các dịch vụ số có thể được tiêu chuẩn hóa về cả
Giáo trình Kinh tế học số 66 chất lượng và nội dung, đồng thời việc tiêu chuẩn hóa dễ dàng hơn so với các dịch vụ truyền thống. Tính công nghệ cao (ít tiếp xúc): trong khi trọng tâm marketing dịch vụ truyền thống là các dịch vụ được cung cấp trực tiếp, kéo theo những hạn chế về nguồn lực, thì trường hợp các dịch vụ số lại khác. Cụ thể hơn, sự tương tác của khách hàng trong các dịch vụ số diễn ra với giao diện ứng dụng; sự tiếp xúc của con người chủ yếu đóng vai trò hỗ trợ. Khả năng mở rộng - có nghĩa là tính kinh tế của các dịch vụ số khác biệt đáng kể so với các dịch vụ truyền thống, trong đó việc mở rộng quy mô các dịch vụ truyền thống (nghĩa là tăng nguồn cung để phù hợp với nhu cầu ngày càng tăng) thường đắt hơn, chậm hơn đáng kể và đòi hỏi huy động nhiều nguồn lực hơn. Các dịch vụ số được đặc trưng bởi “số lượng chỗ ngồi không giới hạn”, nghĩa là chúng mở rộng quy mô một cách hoàn hảo theo nhu cầu thực sự mà không đòi hỏi nhiều chi phí. Phân biệt hàng hóa số và dịch vụ số Hàng hóa số là hàng hóa hoặc sản phẩm tồn tại ở dạng số, thứ có thể được bán và tiêu thụ trực tuyến. Chúng khác với các dịch vụ số, vì một dịch vụ yêu cầu làm điều gì đó cho ai đó trong khi hàng hóa đang bán thứ gì đó cho ai đó. Các dịch vụ số bao gồm đăng tin tức trên mạng xã hội, ngân hàng điện tử, truy cập Internet, chơi trò chơi trực tuyến nhiều người chơi, duyệt Web, soạn và gửi e-mail.... Sự khác biệt giữa hàng hóa số và dịch vụ số hơi mờ nhạt. Điều này được minh họa qua hai ví dụ. Dữ liệu trên tài khoản Facebook là hàng hóa số, trong khi việc sử dụng Facebook cho bất kỳ mục đích nào là dịch vụ số. Các bản nhạc được lưu trữ trên máy chủ của Spotify là hàng hóa số, trong khi việc sử dụng Spotify để nghe nhạc là dịch vụ số. Truy cập mạng và truyền dữ liệu qua mạng di động và cố định, cũng như lưu trữ dữ liệu và xử lý dữ liệu, cũng là các dịch vụ số. Các dịch vụ này không chỉ là dịch vụ số theo đúng nghĩa của chúng mà còn là yếu tố hỗ trợ cho các hàng hóa và dịch vụ số khác. Do đó, chúng còn được gọi là công nghệ hỗ trợ hoặc công nghệ cơ bản. Điều này có nghĩa là đề xuất giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ số khác phụ thuộc rất nhiều vào các công nghệ này. Hơn nữa, các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ số thường được hưởng lợi từ các công nghệ hỗ trợ mà không cần đầu tư trực tiếp vào chúng. Ví dụ: Facebook sử dụng Internet trên toàn thế giới để hỗ trợ đề xuất giá trị của mình, nhưng không đóng góp vào sự phát triển và quản lý Internet. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như một sản phẩm thương mại đã trở thành một lĩnh vực kinh doanh mới được gọi là Bất kỳ thứ gì dưới dạng dịch vụ (Anything as a Service - XaaS), còn được gọi là điện toán đám mây. Điện toán đám mây và XaaS đã được mô tả trong Mục 1.4.4 trong bối cảnh của hệ sinh thái kinh doanh. Hộp 2.1 liệt kê một số ví dụ về XaaS. Hộp 2.1 Mọi thứ như một dịch vụ Khái niệm XaaS là tên gọi chung cho một số loại dịch vụ hỗ trợ có sẵn trên thị trường. Phổ thông nhất là Phần mềm như một dịch vụ (Software as a Service - SaaS), Nền tảng như một dịch vụ (Platform as a Service - PaaS) và Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (Infrastructure as a Service - IaaS). Các kết hợp khác nhau của các dịch vụ hỗ trợ được minh họa trong Hình 2.1. Dropbox là một ví dụ về IaaS cung cấp khả năng lưu trữ dữ liệu cho bất kỳ ai tại một trong các trung tâm dữ liệu của họ. Người dùng có thể truy cập dữ liệu qua Internet từ bất
Giáo trình Kinh tế học số 67 kỳ đâu và bất kỳ lúc nào. App Engine của Google là một nền tảng PaaS, nơi các nhà phát triển ứng dụng có thể phát triển phần mềm cho các ứng dụng Web. Vortex là một SaaS cung cấp các dịch vụ chơi game. Sử dụng Vortex, người chơi không cần cài đặt, lưu trữ hoặc xử lý trò chơi trong máy tính của chính người chơi vì tất cả quá trình xử lý được thực hiện trong máy chủ Vortex. Hình 2.1: Các ví dụ về XaaS Công nghệ chuỗi khối cũng được cung cấp dưới dạng dịch vụ gọi là Chuỗi khối như một dịch vụ (Blockchain as a Service - BaaS). Người tiêu dùng mua truy cập vào BaaS mà không cần cài đặt phần mềm xử lý phức tạp cần thiết để hỗ trợ dịch vụ. Amazon, Oracle và IBM là những ví dụ về các công ty cung cấp BaaS. XaaS đã thay đổi cách các công ty đầu tư vào ITC. Các công ty mua dịch vụ từ nhà cung cấp XaaS không bị ràng buộc bởi vốn đầu tư dài hạn nữa, vì việc sử dụng XaaS chuyển các khoản đầu tư này thành chi phí vận hành ngắn hạn. Chi phí vốn để cung cấp XaaS có thể rất lớn vì XaaS thường yêu cầu đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng máy tính và hỗ trợ mạng truyền thông nhanh, tin cậy để xử lý nhiều khách hàng đồng thời và xử lý lượng dữ liệu khổng lồ. Hàng hóa và dịch vụ số khác với các sản phẩm vật chất (hoặc hàng hóa hữu hình). Các sản phẩm vật lý có mặt trong miền vật lý, trong khi hàng hóa số được tạo nên bởi chuỗi các bit và chỉ tồn tại dưới dạng các phần mềm hoặc dữ liệu được lưu trữ trên máy tính hoặc các thiết bị lưu trữ khác. Hàng hóa và dịch vụ số có thể được kết hợp để tạo thành hàng hóa và dịch vụ số lớn hơn và phức tạp hơn trước khi cung cấp cho người tiêu dùng. Một ví dụ đơn giản là việc sử dụng giải pháp thanh toán số an toàn do Google Play cung cấp, trong đó nền tảng tương tự được sử dụng để hỗ trợ phần mềm ứng dụng, thanh toán cho nhà phát triển để sử dụng ứng dụng và thu các khoản thanh toán từ người dùng. Một ví dụ tương tự nhưng phức tạp hơn là sử dụng điện thoại thông minh làm mã thông báo xác thực để truy cập an toàn vào tài khoản ngân hàng (xem Hộp 2.2). Trường hợp này liên quan đến nhà cung cấp dịch vụ chính (ngân hàng), nhà cung cấp xác thực (nhà vận hành di động) và một hoặc nhiều tổ chức thanh toán bù trừ giám sát và đảm bảo tính hợp lệ của quy trình xác thực. Ví dụ này minh họa rằng một hàng hóa hoặc dịch vụ số mới có thể được xây dựng bằng cách liên kết hàng hóa và dịch vụ số được cung cấp bởi một số bên liên quan không xác định, trong trường hợp này là ngân hàng, vận hành di động, công nghệ thanh toán bù trừ và hoạt động Internet. Hệ sinh thái của sản phẩm mới sau đó có thể trở nên phức tạp, bao gồm các yếu tố từ hệ sinh thái của mỗi bên liên quan.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.