Content text II. Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập.Image.Marked.pdf
Trang 1 CHUYÊN ĐỀ 10. BÀI TẬP DI TRUYỀN NGƯỜI II. PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH CÁC DẠNG BÀI TẬP 1.Bài tập về di truyền tư vấn Di truyền tư vấn là quá trình dựa vào những mô tả của người đến tư vấn về lịch sử bị bệnh di truyền của những người thân trong gia đình. Sau đó vận dụng kiến thức di truyền để suy ra xác suất kiểu gen của người được tư vấn và suy ra xác suất sinh con bị bệnh của người đó. a) Tư vấn về 1 bệnh Bài 1: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định da bình thường. Một cặp vợ chồng đến xin được tư vấn di truyền. Người vợ kể rằng, mẹ của cô ta bị bệnh bạch tạng, những người khác đều không bị bệnh này. Người chồng chỉ có em trai bị bệnh, những người còn lại đều không bị bệnh này. a. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này bị bệnh là bao nhiêu? b. Nếu họ sinh 2 người con, xác suất để cả hai đứa đều không bị bệnh bạch tạng là bao nhiêu? c. Giả sử đứa con đầu lòng của họ bị bệnh thì xác suất để đứa con thứ hai bị bệnh là bao nhiêu? Hướng dẫn giải Đối với bài tập di truyền tư vấn, thường phải tiến hành theo 2 bước: - Bước 1: Dựa vào quan hệ huyết thống để suy ra xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng. - Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. Bước 1: Dựa vào quan hệ huyết thống để suy ra xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng. - Quy ước: A – không bị bệnh, a – bị bệnh Vợ không bị bệnh nhưng có mẹ của vợ bị bệnh nên kiểu gen của người vợ là Aa. - Em của chồng bị bệnh (kiểu gen là aa) nên bố và mẹ của chồng đều có kiểu gen Aa. Khi bố và mẹ của chồng đều có kiểu gen Aa thì mặc dù chồng không bị bệnh nhưng sẽ có xác suất kiểu gen là: 2 1 Aa, AA 3 3 Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a. Xác suất người con đầu lòng bị bệnh Sơ đồ lai: ♀Aa × ♂ sẽ sinh con bị bệnh với xác suất = 2 Aa 3 2 1 1 3 4 6 b. Xác suất để cả hai đứa đều không bị bệnh bạch tạng - Trường hợp 1: Xác suất kiểu gen của người chồng là thì luôn sinh ra con không bị bệnh. 1 AA 3 - Trường hợp 2: Xác suất kiểu gen của người chồng là thì xác suất sinh ra 2 con không bị bệnh 2 Aa 3 . 2 2 3 3 3 4 8 → Xác suất sinh ra 2 con không bị bệnh 1 3 17 3 8 24
Trang 2 c. Đứa con đầu lòng bị bệnh thì chứng tỏ kiểu gen của người chồng chắc chắn là Aa. → Xác suất để đứa con thứ hai bị bệnh . 1 4 Bài 2: Ở người, bệnh máu khó đông do gen alen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X quy định, alen trội tương ứng quy định máu đông bình thường. Một cặp vợ chồng đến xin được tư vấn di truyền. Người vợ kể rằng, trong toàn bộ dòng họ thì chỉ có em trai bị bệnh máu khó đông. Người chồng có bố bị bệnh máu khó đông, những những người còn lại đều không bị bệnh này. a. Xác suất để người con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai và bị bệnh là bao nhiêu? b. Nếu họ sinh 2 người con, xác suất để cả hai đứa đều không bị bệnh máu khó đông là bao nhiêu? Hướng dẫn giải Bước 1: Dựa vào quan hệ huyết thống để suy ra xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng. - Quy ước: A – không bị bệnh, a – bị bệnh - Em trai của vợ bị bệnh chứng tỏ mẹ của vợ có kiểu gen XAXa . Bố vợ không bị bệnh nên có kiểu gen XAY. → Xác suất kiểu gen của vợ là . 1 A A 1 A a X , 2 X X X 2 Chồng không bị bệnh nên kiểu gen của chồng là XAY. Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a. Xác suất để người con đầu lòng là con trai bị bệnh: - Bệnh máu khó đông liên kết giới tính cho nên tính trạng con trai phải được gắn liền với tính trạng máu khó đông. - Sơ đồ lai: 1 A a A X Y 2 X X - Sinh ra con trai bị bệnh máu khó đông với xác suất 1 1 1 2 4 8 b. Xác suất để cả hai đứa đều không bị máu khó đông: - Trường hợp 1: Xác suất kiểu gen của người vợ là thì luôn sinh con không bị bệnh. 1 A A X X 2 - Trường hợp 2: Xác suất kiểu gen của người vợ là thì xác suất sinh 2 con không bị bệnh 1 A a X X 2 . 2 1 3 9 2 4 32 → Xác suất sinh ra 2 con không bị bệnh máu khó đông 1 9 25 2 32 32 Bài 3: Ở người, bệnh điếc bẩm sinh do gen lặn nằm trên NST thường quy định, alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một quần thể người đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 36% số người mang alen bệnh.
Trang 3 a. Một cặp vợ chồng thuộc quần thể này đều không bị bệnh điếc bẩm sinh, xác suất sinh con bị bệnh điếc bẩm sinh là bao nhiêu? b. Một người nam thuộc quần thể này không bị bệnh đã kết hôn với một cô gái có ông nội và bà ngoại bị bệnh điếc bẩm sinh. Xác suất để họ sinh con đầu lòng là con gái và không bị điếc bẩm sinh là bao nhiêu? Hướng dẫn giải Bước 1: Dựa vào quan hệ huyết thống để suy ra xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng. - Quy ước: A quy định bình thường; a quy định điếc bẩm sinh. Quần thể có 36% số người mang alen bệnh. → Số người không mang alen bệnh (kiểu gen AA) chiếm tỉ lệ = 64% → Tần số A 0,64 0,8 - Cấu trúc di truyền của quần thể là 0,64AA:0,32Aa:0,16aa - Người thuộc quần thể này, nếu không bị điếc thì có xác suất kiểu gen là 0,64 0,32 2 1 AA : Aa AA: Aa 0,96 0,96 3 3 Bước 2: Tiến hành các phép tính theo yêu cầu của bài toán. a. Một cặp vợ chồng đều không bị bệnh điếc bẩm sinh, xác suất sinh con bị bệnh điếc bẩm sinh là bao nhiêu? - Xác suất kiểu gen của người chồng là: 2 1 AA : Aa 3 3 - Xác suất kiểu gen của người vợ là: 2 1 AA : Aa 3 3 → Sinh con bị điếc bẩm sinh với xác suất 1 1 1 1 3 3 4 36 b. Một người nam thuộc quần thể này không bị bệnh đã kết hôn với một cô gái có ông nội và bà ngoại bị bệnh điếc bẩm sinh. Xác suất để họ sinh con đầu lòng là con gái và không bị điếc bẩm sinh là bao nhiêu? - Xác suất kiểu gen của người chồng là: 2 1 AA : Aa 3 3 - Ông nội của vợ bị bệnh → Bố của vợ có kiểu gen là Aa - Bà ngoại của vợ bị bệnh → Mẹ của vợ có kiểu gen là Aa - Bố và mẹ của vợ đều có kiểu gen Aa - Xác suất kiểu gen của người vợ là: 1 2 AA : Aa 3 3 → Sinh con bị điếc bẩm sinh với xác suất 1 2 1 1 3 3 4 18 → Xác suất sinh con không bị bệnh điếc bẩm sinh 1 17 1 18 18 → Xác suất sinh con gái không bị bệnh 1 1 17 2 18 36
Trang 4 Bài 4: Ở người, tính trạng nhóm máu do 1 gen có 3 alen(IA; IB; IO) quy định, trong đó kiểu gen IAI A hoặc I A IO quy định nhóm máu A; kiểu gen IBI B hoặc IBI O quy định nhóm máu B; kiểu gen IAI B quy định nhóm máu AB; kiểu gen IOI O quy định nhóm máu O. Trong một gia đình, người vợ có nhóm máu A, người chồng có nhóm máu B, sinh đứa con đầu lòng có nhóm máu O. Xác suất để có đứa con thứ 2 có nhóm AB là bao nhiêu? Hướng dẫn giải - Đối với bài toán xác suất, trước hết phải tìm kiểu gen của bố mẹ. Sau khi tìm được kiểu gen thì sẽ tiến hành tìm xác suất theo công thức toán học. - Muốn tìm kiểu gen của cơ thể A thì phải dựa vào kiểu gen ở đời con của cơ thể A hoặc phải dựa vào kiểu gen của người sinh ra cơ thể A. - Người con có nhóm máu O → chồng và vợ phải có alen IO. - Người chồng có nhóm máu B nên phải có alen IB → Kiểu gen của người chồng là IBI O - Người vợ có nhóm máu A nên phải có alen IA → Kiểu gen của người vợ là IA IO → Kiểu gen của cặp vợ chồng là IAI O× IBI O → Xác suất sinh con có máu AB . 1 1 1 2 2 4 b) Tư vấn về 2 bệnh Khi bài toán có hai bệnh thì có 2 trường hợp: - Nếu hai bệnh di truyền phân li độc lập với nhau thì chúng ta xét riêng từng bệnh, sau đó nhân lại. - Nếu hai bệnh di truyền liên kết với nhau thì phải dựa vào tần số hoán vị gen để suy ra tổ hợp của hai bệnh. Bài 5: Ở người, bệnh bạch tạng do gen lặn a nằm trên NST thường quy định; Bệnh phenylketo niệu do alen lặn b nằm trên NST thường quy định; Các alen trội tương ứng quy định không bị bệnh. Một cặp vợ chồng đều không bị hai bệnh này nhưng có bố của chồng bị bạch tạng, em trai của chồng bị bệnh phenylketo niệu; em gái của vợ bị cả hai bệnh này, những người khác đều không bị bệnh. a. Xác suất để có đứa con đầu lòng bị cả hai bệnh là bao nhiêu? b. Xác suất để đứa con đầu lòng là con trai và không bị bệnh là bao nhiêu? Hướng dẫn giải Bước 1: Tìm xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng. Theo điều kiện bài toán, ta có: a bị bạch tạng, b bị bệnh phenylketo niệu. Các gen trội A và B quy định bình thường. - Về bệnh bạch tạng: Vợ không bị bệnh nhưng em gái của vợ bị bạch tạng nên xác suất kiểu gen của vợ là 1 2 AA : Aa 3 3 Bố của chồng bị bị bạch tạng nên kiểu gen của chồng là Aa - Về bệnh phenylketo niệu