Content text ĐỀ THAM KHẢO SỐ 1 - ÔN THI VÀO 10 CHUYÊN HÓA.pdf
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO 10 CHUYÊN NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN: KHOA HỌC TỰ NHIÊN Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề) ĐỀ 1 Câu 1. 1.1 Một hợp chất có công thức MX2, trong đó M chiếm 62,5% về khối lượng. Trong hạt nhân của M và X đều có số proton bằng số nơtron. Tổng số hạt proton trong MX2 là 32. Tìm công thức của MX2. 1.2 Cho các dung dịch sau: NaHSO4; Na2CO3; NaOH; BaCl2. Trộn lẫn các dung dịch trên với nhau từng đôi một. Viết phản ứng xảy ra. Câu 2. 2.1 Nếu quy ước: Công thức cấu tạo thu gọn nhất chỉ biểu diễn liên kết giữa các nguyên tử cacbon và nhóm chức. Mỗi đầu đoạn thẳng hoặc điểm gấp khúc ứng với một nguyên tử cacbon; không biểu thị số nguyên tử hiđro liên kết với mỗi nguyên tử cacbon. Chất X có công thức cấu tạo thu gọn nhất như hình dưới đây. OH O O O NH2 Vận dụng qui ước trên, cho biết: a) Phân tử chất X có bao nhiêu liên kết π ? b) Công thức phân tử của X? 2.2 Cho sơ đồ thí nghiệm điều chế khí A như hình bên. Khí A có thể là khí nào trong hai khí sau: Cl2, SO2? Giải thích, chọn các chất X, Y, Z thỏa mãn và viết phản ứng xảy ra? dung dịch X chất rắn Y khí A bông tẩm dung dịch Z lưới amiăng 2.3 Bằng kiến thức hóa học, giải thích và viết phương trình phản ứng hòa học trong các trường hợp sau: a) Nói về việc ăn cơm, các cụ xưa có câu: “nhai kĩ no lâu”. b) Khi lên men rượu (ancol etylic) thì cần ủ kín còn khi lên men giấm thì lại để thoáng khí. Câu 3. 3.1 Thực hiện bốn thí nghiệm sau đây để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng: Thí nghiệm Chất phản ứng Nhiệt độ phản ứng I Dây Mg dư vào 50 ml dung dịch HCl nồng độ 1M 30oC II Bột Mg dư vào 50 ml dung dịch HCl nồng độ 1M 30oC III Dây Mg dư vào 50 ml dung dịch HCl nồng độ 1M 40oC IV Dây Mg dư vào 50 ml dung dịch H2SO4 nồng độ 1M 40oC a) Viết phương trình hóa học xảy ra ở thí nghiệm I và IV. b) Tính thể tích (đktc) khí lớn nhất thoát ra ở thí nghiệm I và IV. c) Vẽ biểu đồ thể tính khí thoát ra theo thời gian của từng thí nghiệm I,II,II và IV trên các trục sau:
d) Hãy giải thích sự khác nhau về tốc độ phản ứng ở mỗi thí nghiệm. 3.2 Cacbohiđrat (chất bột) là thành phần cơ bản trong thức ăn mà cơ thể con người chuyển hóa tạo ra năng lượng. Cacbohiđrat cung cấp năng lượng cho cơ thể gồm đường và tinh bột. Giả sử 1 gam tinh bột cung cấp cho cơ thể 4 calo. Nhu cầu năng lượng trong một ngày của một nam thiếu niên bình thường là 2500 calo, trong đó, tỉ lệ năng lượng (được khuyến cáo) lấy từ việc tiêu thụ tinh bột, chất béo, chất đạm lần lượt là 60 %, 25 %, 12 % (còn lại là từ các nguồn thực phẩm khác). a. Tính khối lượng gạo tối đa cần dùng để cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trong một ngày đối với một nam thiếu niên theo khuyến cáo ở trên (giả sử trong gạo chứa 95 % tinh bột và không chứa loại chất bột khác). b. Chất xơ (xenlulozơ) cũng là một loại cacbohiđrat có nhiều trong thực vật. Cơ thể con người không thể chuyển hóa chất xơ để tạo ra năng lượng, tuy nhiên, người ta khuyến cáo vẫn nên cung cấp chất xơ cho cơ thể qua đường tiêu hóa hằng ngày. Hãy nêu các lợi ích của chất xơ đối với cơ thể. Câu 4. 4.1 Xăng (Gasoline), khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG – Liquefied Petroleum Gas) là các nhiên liệu được sử dụng phổ biến trong thực tế. Thành phần hoá học chính của xăng và LPG là các hydrocarbon. Cho phương trình nhiệt hoá học của phản ứng đốt cháy một số hydrocarbon (propane, butane và octane) như sau: C3H8(l) + 5O2(g) → 3CO2(g) + 4H2O(l) C4H10(l) + 6,5O2(g) → 4CO2(g) + 5H2O(l) C8H18(l) + 12,5O2(g) → 8CO2(g) + 9H2O(l) Biết khi đốt cháy hoàn toàn, 1 mol propane tỏa ra lượng nhiệt là 2024 kJ, 1 mol butane toả ra lượng nhiệt là 2668 kJ và 1 mol octane toả ra lượng nhiệt là 5016 kJ. Giả sử rằng: Xăng chỉ chứa octane (C8H10); LPG chỉ gồm propane (C3H8) và butane (C4H10) với số mol bằng nhau; khối lượng riêng của octane, propane, butane lần lượt là 0,70 kg/L; 0,5 kg/L; 0,57 kg/L. Cho: H = 1; C = 12 và xét ở điều kiện chuẩn: a, Tính năng suất toả nhiệt (nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 1kg nhiên liệu) của xăng và LPG. b, Một chiếc xe có mức tiêu thụ xăng là 13l/100km. Nếu có thể sử dụng LPG làm nhiên liệu thay thế cho ô tô này, hãy tính quãng đường ô tô đi được với 1 lít LPG. Coi hiệu suất động cơ của ô tô là như nhau đối với cả xăng và LPG.
Đối với các bước chuyển năng lượng dao động trong phân tử thường khá nhỏ, tương đương với năng lượng bức xạ hồng ngoại trong thang các bức xạ điện từ. Do đó phổ hổng ngoại còn được gọi là phổ dao động. Tuy nhiên, không phải bất kì phân tử nào cũng có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại để cho hiệu ứng phổ dao động. Chỉ có các phân tử khi dao động có khả năng tạo sự thay đổi moment lưỡng cực mới có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại. Do vậy, điểu kiện cần để phân tử có thể hấp thụ bức xạ hồng ngoại chuyển thành trạng thái kích thích dao động là phải có sự thay đởi moment lưỡng cực điện khi dao động. Để xác định các nhóm chức dựa vào phổ hồng ngoại, thông thường sử dụng phương pháp 5 vùng như sau: Đốt cháy hoàn toàn 1,3 gam hợp chất hữu cơ X (chứa C, H, O), dẫn CO2 và hơi H2O qua bình 1 đựng 70 gam dung dịch H2SO4 91,62%, bình 2 đựng 2,1 L dung dịch Ca(OH)2 0,02M. Sau thí nghiệm nồng độ H2SO4 trong bình 1 giảm còn 90%, bình 2 có 1,4 gam kết tủa. Bằng phương pháp phổ khối lượng xác định được phân tử khối của X là 130. a) Xác định công thức phân tử của X. b) X có mạch không phân nhánh và phổ hồng ngoại của X như sau: Bảng đối chiếu tín hiệu phổ hồng ngoại của các nhóm chức: Loại hợp chất Liên kết Số sóng (cm-1) Alcohol O-H 3600 - 3300 C=O 1740 - 1720 Aldehyde C-H 2900 - 2700 C=O 1725 - 1700 Carboxylic acid O-H 3300 - 2500 Ester C=O 1750 - 1735 C-O 1300 - 1000 Ketone C=O 1725 - 1700 Amine N-H 3500 - 3300 Xác định công thức cấu tạo của X. - Hết - (Thí sinh không dùng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh:..................................................................... Số báo danh:.................