Content text CHỦ ĐỀ 10. DI TRUYỀN GIỚI TÍNH VÀ DI TRUYỀN LIÊN KẾT GIỚI TÍNH - HS.docx
- Đối với con người, khi biết giới tính cá thể và gene gây bệnh liên kết giới tính, có thể xác định được nguy cơ mắc bệnh. - Sự di truyền liên kết giới tính là cơ sở giải thích sự biểu hiện các tính trạng liên kết giới tính ở sinh vật, từ đó ứng dụng trong dự đoán và sàng lọc bệnh ở người như: bệnh máu khó đông, bệnh mù màu đỏ – lục, loạn dưỡng cơ Duchene,... - Một số tính trạng phức tạp ở vật nuôi như sản lượng sữa, thành phần dinh dưỡng trong sữa, khả năng kháng bệnh viêm vú, tầm vóc cơ thể ở bò sữa được xác định là liên kết X,.... Dựa trên cơ sở di truyền liên kết giới tính của các tính trạng này, các nhà chọn giống có thể lựa chọn các tổ hợp lại phù hợp nhằm cải thiện chất lượng giống bò sữa. III. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP Cách nhận dạng: - Có sự phân biệt giới tính lên tục qua các thế hệ . - Sự phân tính khác nhau ở 2 giới . a) Gene trên NST X : - Có hiện tượng di truyền chéo . - Không có allele tương ứng trên NST Y . - Kết quả của phép lai thuận và nghịch khác nhau . - Tính trạng lặn thường biểu hiện ở cá thể XY . b) Gene trên NST Y : - Có hiện tượng di truyền thẳng . - Không có allele tương ứng trên NST X . - Tính trạng chỉ biểu hiện ở cá thể XY . 1. Tìm kiểu gene của P - Trong môt phép lai, nếu ở giới đực có tỉ lệ phân li kiểu hình khác ở giới cái thì tính trạng liên kết với giới tính. Nếu có hiện tượng di truyền thẳng thì gene nằm trên NST Y. Nếu không di truyền thẳng thì chứng tỏ gene nằm trên NST X. - Khi tính trạng liên kết với giới tính thì tỉ lệ kiểu hình của phép lai thuận khác với tỉ lệ kiểu hình của phép lai nghịch. - Tính trạng do hai cặp gene quy định và liên kết giói tính thì chỉ có một cặp gene của tính trạng đó nằm trên NST giới tính, cặp gene còn lại nằm trên NST thường. - Ở tương tác bổ sung 9:7 hoặc bổ sung 9:6:1, vai trò của 2 gene trội A và B là ngang nhau nên nếu có liên kết giới tính thì một trong hai gene A hoặc B nằm trên NST giới tính đều cho kết quả như nhau. - Muốn xác định quy luật di truyền của tính trạng thì phải dựa vào tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai (Tỉ lệ phân li kiểu hình được tính chung cho cả 2 giới). - Khi tính trạng di truyền liên kết giới tính và do 2 cặp gene quy định thì chỉ có một cặp gene liên kết với NST giới tính, cặp gene còn lại nằm trên NST thường. 2. Tìm số loại kiểu gene, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình khi đã biết kiểu gene của P - Số loại kiểu gene của đời con = số giao tử của cơ thể XX nhân với số loại giao tử của cơ thể XY. - Số loại kiểu hình được tính theo từng giới tính, sau đó cộng lại.