Content text 33. Chuyên Đắk Nông - ( 2025-2026 ).Image.Marked.pdf
a. Cho chất rắn Na vào dung dịch cồn 700 . b. Đốt cháy hoàn toàn khí C2H4 rồi lấy sản phẩm thu được sục vào dung dịch nước vôi trong dư. c. Cho từ từ dung dịch CH3COOH 10% dư vào dung dịch NaOH 10% có nhỏ vài giọt phenolphthalein. d. Cho khoảng 1 mL dung dịch saccharose 10% vào 1 mL dung dịch AgNO3 1% trong NH3 dư rồi đun nóng. 4.2. a. Cho dãy các chất sau: ethylic alcohol, tinh bột, glucose, ethylene. Hãy chọn chất thích hợp từ dãy các chất trên thay vào các chữ cái rồi viết phương trình phản ứng hóa học theo sơ đồ chuyển đổi hóa học sau: (4) (1) (2) (3) (5) Khí carbon dioxide B C DE. b. Lên men giấm 0,92 lít ethylic alcohol 100 thu được dung dịch A. Trung hoà dung dịch A cần dùng 1,2 lít dung dịch NaOH 1,2M, biết khối lượng riêng của ethylic alcohol nguyên chất là 0,8 g/mL và nước nguyên chất là 1 g/mL. Tính hiệu suất quá trình lên men giấm và nồng độ phần trăm của acetic acid trong dung dịch A . c. Để thủy phân hoàn toàn 3,36 kg một loại chất béo cần vừa đủ x kg NaOH , thu được 0,368 kg glycerol và y kg hỗn hợp muối của acid béo. - Tính x và y . - Nếu lấy tất cả các muối sinh ra dùng làm một loại xà phòng chứa 60% muối về khối lượng, quy cách đóng gói mỗi bánh xà phòng có khối lượng tịnh là 100 gam thì có bao nhiêu bánh xà phòng? Câu 5 (1,0 điểm). 5.1. Thuỷ tinh loại thông thường được sản xuất từ các nguyên liệu: cát thạch anh, đá vôi và soda. Em hãy trình bày các công đoạn chính và các phương trình hoá học trong sản xuất thuỷ tinh thường. 5.2. Đá vôi là một trong những nguyên liệu chính của quá trình Solvay để sản xuất soda Na2CO3. Các quá trình cơ bản xảy ra gồm: - Nung đá vôi để cung cấp vôi sống và carbon dioxide. - Dẫn khí carbon dioxide vào dung dịch muối ăn bão hoà có hoà tan khí ammonia để thu được sodium hydrogencarbonate và ammonium chloride. Khi làm lạnh tách lấy NaHCO3 kết tinh. - Lấy NaHCO3 đem nung nóng để thu sản phẩm soda. - Tái chế ammonia từ vôi sống và dung dịch ammonium chloride. Em hãy viết các phương trình phản ứng xảy ra trong các quá trình cơ bản trên (nếu có). ------HẾT------
Câu 1 (2,0 điểm). 1.1. Calcium hydroxide để ngoài không khí một thời gian bị carbonate hóa một phần tạo thành hỗn hợp X. a. Trình bày phương pháp hóa học chứng minh sự có mặt của calcium carbonate. b. Hòa tan X vào nước thu được dung dịch Y và chất rắn Z. Cho dung dịch Y lần lượt tác dụng với dung dịch FeCl3, dung dịch NH4NO3. Viết các phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra. 1.2. Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo phần trăm khối lượng nguyên tố N (nitrogen); Độ dinh dưỡng phân lân được đánh giả theo phần trăm khối lượng P2O5 tương ứng với lượng P (phosphorus) có trong thành phần của nó. Độ dinh dưỡng phân kali được đánh giá theo phần trăm khối lượng K2O tương ưng với lượng K (potassium) có trong thành phần của nó. Người ta sử dụng 125 kg phân NPK theo tỉ lệ 12-12-17 (các con số này là độ dinh dưỡng của đạm, lân, kali tương ứng) để bón cho vườn 100 cây sầu riêng (5 năm tuổi) giai đoạn nuôi trái trong một vụ. Tính khối lượng phân NPK theo tỉ lệ 12-12-17 và khối lượng P cần bón cho mỗi cây sầu riêng (5 năm tuổi) giai đoạn nuôi trái trong một vụ. Hướng dẫn giải: Câu 1. Giải thích hiện tượng Vô Cơ – Phân bón Hóa Học: 1.1. Giải thích hiện tượng Vô Cơ a. Phương pháp hóa học chứng minh sự có mặt của calcium carbonate. Lấy một lượng nhỏ X cho vào dung dịch HCl rồi quan sát, nếu X tan ra và có khí không mày sủi bọt thì chúng tỏ có CaCO3. CaCO3 + 2HCl CaCl2 + CO2 + H2O b. Phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra: Trong X có chứa Ca(OH)2 và CaCO3. Khi hòa tan vào nước thu được dung dịch Y chứa Ca(OH)2. 2Ca(OH)2 + 2FeCl3 2CaCl2 + 2Fe(OH)3 Ca(OH)2 + 2NH4NO3 Ca(NO3)2 + 2NH3 + 2H2O 1.2. Phân bón Hóa Học: Người ta sử dụng 125 kg phân NPK theo tỉ lệ 12-12-17 (các con số này là độ dinh dưỡng của đạm, lân, kali tương ứng) để bón cho vườn 100 cây sầu riêng (5 năm tuổi). Vậy mỗi cây sầu riêng (5 năm tuổi) giai đoạn nuôi trái trong một vụ cần 125 : 100 = 12,5 (kg) Khối lượng P cần bón cho mỗi cây là 125.12% .2.31 6,549(kg) 142 Câu 2 (2,5 điểm). 2.1. Một nhà máy luyện Gang sản xuất Fe (Iron) từ quặng hematite (chứa Fe2O3) theo sơ đồ sau: Quặng hematite Tinhcheá Fe2O3 CO o t Fe a. Viết PTHH của các phản ứng và cho biết phương pháp nào được sử dụng để tách Fe ra khỏi quặng hematite? b. Từ 50 tấn quặng hematite có chứa 45% Fe2O3 về khối lượng, còn lại tạp chất không chứa Fe . Hiệu suất của cả quá trình tách Fe từ quặng hematite là 90%. Tính khối lượng Fe thu được (theo đơn vị tấn). 2.2. Cho m gam Na vào 500 mL dung dịch HCl a M . Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 2,479 lít H2 (ở điều kiện chuẩn) và dung dịch A . Cho dung dịch A vào 200 mL dung dịch FeCl3, phản ứng xong thu được 5,35 gam kết tủa và dung dịch B. Tính m và a.
Hướng dẫn giải: Câu 2. Bài toán luyện gang (bảo toàn khối lượng) – Bài toán liên quan tính chất của kim loại Kiềm: 2.1. Bài toán luyện gang (bảo toàn khối lượng): a. Phương trình của các phản ứng để tách Fe và phương pháp được sử dụng ra khỏi quặng hematite: Phương trình: Fe2O3 + 3CO o t 2Fe + 3CO2 Phương pháp được sử dụng ra khỏi quặng hematite là phương pháp nhiệt luyện. b. Bài toán luyện gang: Với 50 tấn quặng hematite có chứa 45% Fe2O3 về khối lượng, còn lại tạp chất không chứa Fe thì khối lượng Fe2O3 là 50.45% = 22,5 (tấn) Ta có: Fe2O3 + 3CO o t 90% 2Fe + 3CO2 => mFe = 22,5 .2.90%.56 14,175 160 (tấn) 2.2. Bài toán liên quan tính chất của kim loại Kiềm: m (gam) Na HCl:0,5a(mol) 3 2 FeCl 3 H : 0,1(mol) dd A Fe(OH) : 0,05(mol) Khi cho Na và dung dịch HCl thu được dung dịch A chứa: NaCl và NaOH FeCl3 + 3NaOH Fe(OH)3 + 3NaCl 0,15 0,05 Như vậy, NaOH đã chưa bị trung hòa hết bằng HCl và còn dư 0,15 mol. 2Na + 2H2O 2NaOH + H2 0,2 0,2 0,1 NaOH + HCl NaCl + H2O 0,05 0,05 Vậy, m = 0,2.23 = 4,6 (gam) và a = 0,05 : 0,5 = 0,1 M. Câu 3 (2,0 điểm). 3.1. Alkane A có mạch carbon không phân nhánh ứng với công thức phân tử CnH2n+2 (n ≥ 1), trong đó hydrogen chiếm 17,24% về khối lượng. a. Xác định công thức phân tử và viết công thức cấu tạo của A . b. Ở điều kiện thường, hỗn hợp có chứa A, ethylene và sulfur dioxide. Trình bày cách tách A ra khỏi hỗn hợp. c. Cracking alkane là quá trình phân cắt liên kết C-C (bẻ gãy mạch carbon) của các alkane mạch dài để tạo thành hỗn hợp các hydrocarbon có mạch carbon ngắn hơn. Sơ đồ phản ứng cracking propane như sau: - Viết phương trình phản ứng cracking A . - Nung nóng 4,958 lít A (có xúc tác thích hợp) thu được V lít hỗn hợp B gồm các hydrocarbon sản phẩm và một phần A dư, tỉ khối hơi của B so với H2 là 23,2. Giả sử chỉ có các phản ứng cracking A, các khí đo ở điều kiện chuẩn. Tính V và hiệu suất phản ứng. 3.2. Bảng dưới đây cho biết nhiệt lượng toả ra khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol alkane: Alkane Công thức phân tử Nhiệt lượng (kJ/mol) Propane C3H8 2220 Butane C4H10 2878 Mẫu khí gas X chứa hỗn hợp propane và butane, đốt cháy hoàn toàn 24 gam mẫu khí X tỏa ra nhiệt lượng 1196,4 kJ. a. Tính thành phần phần trăm khối lượng các chất trong mẫu khí gas X . b. Giả sử một hộ gia đình Y sử dụng 12500 kJ nhiệt mỗi ngày, tính khối lượng khí X nói trên cần dùng cho hộ gia đình này trong một tháng (30 ngày).