Content text Bài 6. Tinh bột và cellulose - GV.pdf
trong gỗ, bông gòn. Công thức của cellulose là A. (C6H10O5)n. B. C12H22O11. C. C6H12O6. D. C2H4O2. Đáp án: A. Ví dụ 3. Cấu tạo của tinh bột và cellulose có những đặc điểm nào khác nhau (đơn vị cấu tạo, liên kết, hình dạng)? Đáp án: Chất Tinh bột Cellulose Đơn vị cấu tạo -glucose -glucose Liên kết giữa các đơn vị α-1,4-glycoside (amylose) hoặc α-1,4-glycoside và α-1,6- glycoside (amylopectin). -1,4-glycoside Hình dạng phân tử Chuỗi xoắn (amylose) hoặc chuỗi phân nhánh (amylopectin). Chuỗi không phân nhánh. Ví dụ 4. Tinh bột là polymer thiên nhiên gồm amylose và amylopectin. Tinh bột có công thức phân tử là (C6H10O5)n. Cellulose là polymer thiên nhiên có công thức phân tử là (C6H10O5)n. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai? a) Tinh bột và cellulose cùng công thức phân tử nên chúng là đồng phân của nhau. b) Phân tử cellulose cấu tạo từ nhiều đơn vị β-fructose và hình thành chuỗi không nhánh. c) Phân tử amylose cấu tạo từ nhiều đơn vị α-glucose liên kết với nhau và hình thành chuỗi xoắn. d) Phân tử amylopectin có cấu tạo phân nhánh, gồm các chuỗi chứa nhiều đơn vị α-glucose liên kết với nhau. Đáp án: a) Sai. Hai chất có công thức chung giống nhau nhưng giá trị n khác nhau nên công thức phân tử khác nhau Þ chúng không phải đồng phân của nhau. b) Sai. β-fructose sửa thành β -glucose. c) Đúng. d) Đúng. Ví dụ 5. Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh? Đáp án: Amylopectin tạo bởi nhiều đơn vị α – glucose, nối với nhau qua liên kết α – 1,4 – glycoside, tạo thành các đoạn mạch. Do có thêm liên kết α – 1,6 – glycoside nối giữa các đoạn mạch nên amylopectin có mạch phân nhánh. 1. Tính chất của tinh bột: a) Phản ứng thủy phân: Tinh bột bị thủy phân bởi acid hoặc dưới tác dụng của enzyme. Khi tinh bột thủy phân không hoàn toàn tạo thành dextrin, maltose và glucose. Tinh bột bị thủy phân hoàn toàn tạo thành glucose. (C6H10O5)n + nH2O 3⁄43⁄43⁄43⁄43⁄43⁄4® + enzyme hoaëc H nC6H12O6 (glucose) b) Phản ứng ứng màu với dung dịch iodine: Trong tinh bột các phân tử amylose có dạng xoắn, khi tương tác với iodine tạo ra màu xanh tím. Phản ứng này dùng để nhận biết tinh bột. 2. Tính chất của cellulose: a) Phản ứng thủy phân:
a) Sai. b) Đúng. c) Sai. NaHCO3 có vai trò trung hòa acid của chất xúc tác. d) Sai. Ví dụ 9. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho 10 mL dung dịch H2SO4 70% vào cốc thủy tinh, thêm một lượng nhỏ cellulose (bông) vào cốc và dùng đũa thủy tinh khuấy đều. Sau đó, đặt cốc thủy tinh vào cốc nước nóng và khuấy đều trong khoảng 3 phút để cellulose tan hết. Bước 2: Thêm từ từ NaHCO3 đến khi dừng bọt khí, sau đó thêm tiếp 5 mL dung dịch NaOH 10%. Bước 3: Cho 5 mL dung dịch thu được ở trên vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 (được điều chế bằng cách cho 0,5 mL dung dịch CuSO4 5% vào 2 mL dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ). Đun nóng đều ống nghiệm khoảng 2 phút, sau đó để ống nghiệm trên giá khoảng 3 phút. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai? a) Tại bước 1, xảy ra phản ứng giữa cellulose với H2SO4 trong dung dịch. b) Khi thay dung dịch H2SO4 70% bằng dung dịch H2SO4 98%, thì tốc độ thủy phân nhanh hơn. c) Mục đích của việc thêm NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4 và thêm NaOH với vai trò tạo môi trường kiềm. d) Sau bước 3, thu được kết tủa màu đỏ gạch. Đáp án: Bước 1: Cellulose bị thuỷ phân trong môi trường acid tạo thành glucose. enzyme hoaëcH 6 10 5 n 2 6 12 6 (C H O ) nH O nC H O (glu cose) + + 3⁄43⁄43⁄43⁄43⁄43⁄4® Bước 2: H2SO4 phản ứng từ từ với NaHCO3 đến hết, do đó bọt khí dừng sủi. NaHCO3 + H2SO4 → Na2SO4 + CO2 + H2O Bước 3: Glucose phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm, đun nóng, thu được kết tủa đỏ gạch. C6H12O6 + 2Cu(OH)2 + NaOH o 3⁄43⁄4®t CH2OH[CHOH]4COONa + Cu2O + 3H2O a) Sai. Cellulose phản ứng với H2O với xúc tác acid tạo thành glucose. b) Sai. Khi thay dung dịch H2SO4 70% bằng dung dịch H2SO4 98%, thì nhúm bông bị hóa đen và có khói. c) Đúng. d) Đúng. Ví dụ 10. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: - Cho khoảng 5 mL dung dịch HNO3 đặc vào cốc thủy tinh (loại 100 mL) ngâm trong chậu nước đá. Thêm từ từ khoảng 10 mL dung dịch H2SO4 vào cốc và khuấy đều. Sau đó, lấy cốc thủy tinh ra khỏi chậu nước đá, thêm tiếp một nhúm bông vào cốc và dùng đũa thủy tinh ấn bông ngập trong dung dịch. - Ngâm cốc trong chậu nước nóng khoảng 10 phút. Để nguội, lấy sản phẩm thu được ra khỏi cốc, rửa nhiều lần với nước lạnh (đến khi nước rửa không làm đổi màu quỳ tím), sau đó rửa lại bằng dung dịch NaHCO3 loãng. - Ép sản phẩm giữa hai miếng giấy lọc để hút nước và làm khô tự nhiên. Sau đó, để sản phẩm lên đĩa sứ rồi đốt cháy sản phẩm. Quan sát hiện tượng xảy ra và rút ra nhận xét. Đáp án: Hiện tượng: Khi đun nóng hỗn hợp trong cốc thủy tinh, bông chuyển thành màu vàng. Miếng bông trên đĩa sứ cháy nhanh, không xuất hiện khói, không để lại tàn. Giải thích: Khi đun nóng cellulose với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc, tuỳ theo điều kiện phản ứng mà một, hai hay cả ba nhóm hydroxy trong cellulose có thể phản ứng với nitric acid tạo thành cellulose nitrate, cellulose dinitrate hay cellulose trinitrate. Ví dụ: [(C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 3⁄43⁄43⁄43⁄43⁄4® o H SO ñaëc,t 2 4 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O