PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text 14. HSG Hóa 12 tỉnh Nghệ An [Trắc nghiệm + Tự luận].docx

Trang 1/7 – Mã đề 014-H12B ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề thi có 7 trang) ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI NĂM HỌC 2024-2025 Môn: HOÁ HỌC 12 Thời gian: 150 phút (không tính thời gian phát đề) Mã đề 014-H12B A. PHẦN TRẮC NGHIỆM (8,0 điểm) PHẦN I (3,0 điểm): Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 12. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án. Câu 1: Sử dụng vôi sữa là phương pháp phổ biến để xử lý khí thải SO 2 . Vôi sữa hấp thụ 90% khí SO 2 theo phương trình hóa học: Ca(OH) 2 + SO 2 → CaSO 3 + H 2 O. CaSO 3 bị oxi hóa hoàn toàn thành CaSO 4 dưới tác dụng của O 2 . Sau đó, CaSO 4 được lọc tách, làm sạch, nung khô và thu hồi dưới dạng thạch cao thương phẩm (2CaSO 4 .H 2 O) với hiệu suất 80%. Một nhà máy trong một ngày thải ra 2000 m³ (đkc) khí thải chứa 1% về thể tích là SO 2 . Bằng phương pháp trên, tính khối lượng (kg) 2CaSO 4 .H 2 O thu được trong 30 ngày. A. 7018,9. B. 2369,9. C. 2526,8. D. 2807,5. Câu 2: X là một trong những chất tạo ra mùi tanh của cá, đặc biệt là cá mè. Phân tích thành phần nguyên tố chất X thu được kết quả như sau: 61,02% C; 15,25% H; 23,73% N về khối lượng. Bằng phương pháp khác, xác định được phân tử X có cấu trúc đối xứng cao. Cho các nhận định sau : (a) Công thức cấu tạo thu gọn của X là (CH 3 ) 3 N. (b) Phổ khối lượng của X có tín hiệu m/z lớn nhất bằng 59. (c) Giữa các phân tử X có liên kết hydrogen bền. (d) Phổ IR của X không có tín hiệu đặc trưng của liên kết N-H (có số sóng từ 3500 - 3300 cm -1 ). Số nhận định đúng là : A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 3: X là ester tạo nên mùi thơm của hoa nhài. Xà phòng hóa hoàn toàn chất X bằng dung dịch NaOH thu được benzyl alcohol và sodium acetate. Phát biểu nào sau đây đúng ? A. Trong phân tử X có một vòng benzene. B. X là ester no, đơn chức, mạch hở. C. X tác dụng với NaOH theo tỉ lệ 1 : 2. D. Công thức phân tử của X là C 9 H 12 O 2 . Câu 4: Phát biểu nào dưới đây sai ? A. Ở điều kiện thường, mỗi phân tử halogen đều có 2 nguyên tử. B. Trong tự nhiên, các halogen tồn tại ở dạng hợp chất. C. Tính chất hoá học cơ bản của các đơn chất halogen là tính oxi hoá. D. Trong hợp chất, các halogen chỉ có số oxi hoá −1. Câu 5: Từ tinh dầu tràm, người ta phân lập được α-terpineol có công thức cấu tạo như hình bên. Phát biểu nào sau đây không đúng ? A. α-terpineol là alcohol bậc 3. B. α-terpineol là hợp chất thơm. C. α-terpineol tác dụng được với dung dịch Br 2 . D. Công thức phân tử của α-terpineol là C 10 H 18 O. Câu 6: Trong bình phản ứng (có dung tích không đổi), ban đầu chứa chất X và chất Y với nồng độ mol/L bằng nhau. Xảy ra phản ứng thuận nghịch: X(g) ⇋ 2Y(g) (biết biểu thức tính tốc độ phản ứng tuân theo định luật tác dụng khối lượng). Tại thời điểm cân bằng, nồng độ chất X giảm đi một nửa so với ban đầu. Ở trạng thái cân bằng, nhận định nào sau đây đúng ? A. Nồng độ chất Y gấp 4 lần nồng độ chất X.
Trang 2/7 – Mã đề 014-H12B B. Tổng số mol hỗn hợp các chất phản ứng tăng 2 lần so với thời điểm ban đầu. C. Tốc độ phản ứng nghịch gấp 4 lần tốc độ phản ứng thuận. D. Tốc độ phản ứng nghịch tăng 2 lần so với thời điểm ban đầu. Câu 7: Cho sơ đồ xen phủ orbital nguyên tử như hình vẽ dưới đây : Đây là sự tạo thành liên kết nào trong phân tử CH 2 =CH 2 ? A. Liên kết σ giữa nguyên tử C với nguyên tửC. B. Liên kết π giữa nguyên tử C với nguyên tửC. C. Liên kết σ giữa nguyên tử C với nguyên tử H. D. Liên kết π giữa nguyên tử C với nguyên tử H. Câu 8: Tiến hành thí nghiệm phản ứng giữa cellulose và nitric acid như sau : - Bước 1: Cho 5 mL dung dịch HNO 3 vào cốc thủy tinh ngâm trong chậu nước đá. Thêm từ từ 10 mL dung dịch H 2 SO 4 đặc vào cốc và khuấy đều. Sau đó, lấy cốc ra khỏi chậu nước đá, thêm một nhúm bông vào cốc và dùng đũa thủy tinh ấn bông ngập trong dung dịch. - Bước 2: Ngâm cốc trong chậu nước nóng khoảng 10 phút. Để nguội, lấy sản phẩm thu được ra khỏi cốc, rửa nhiều lần với nước lạnh (đến khi nước rửa không làm đổi màu quỳ tím), sau đó rửa lại bằng dung dịch NaHCO 3 loãng. - Bước 3: Cho sản phẩm vào giữa 2 miếng giấy lọc và ép để hút nước, làm khô tự nhiên. Một học sinh đưa ra các nhận định về thí nghiệm trên (a) Dung dịch NaHCO 3 có vai trò trung hòa hoàn toàn acid còn lại trong sản phẩm. (b) H 2 SO 4 đặc đóng vài trò là chất xúc tác. (c) Ở bước 3, có thể thay việc làm khô tự nhiên bằng cách sấy sản phẩm ở nhiệt độ cao. (d) Phần còn lại trong cốc sau khi tách sản phẩm ở bước 2 được trung hòa và tách ion sulfate thì thu được dung dịch có phản ứng với thuốc thử Tollens. Số nhận định đúng là : A. 3. B. 4. C. 1. D. 2. Câu 9: Formic acid là một chất lỏng, có thể bị phân hủy theo phản ứng : HCOOH(l) → CO(g) + H 2 O(g) Δ r = 72,7 kJ Biết nhiệt tạo thành chuẩn của CO(g) và H 2 O(g) lần lượt là -110,5 kJ/mol và -241,8 kJ/mol. Nhiệt tạo thành chuẩn của HCOOH(l) là : A. -425,0 kJ/mol. B. 279,6 kJ/mol. C. -279,6 kJ/mol. D. 425,0 kJ/mol. Câu 10: Biết những chất lỏng có điểm chớp cháy thấp hơn 37,8°C là chất lỏng dễ cháy. Cho bảng số liệu về điểm chớp cháy của một số chất lỏng sau : Chất Pentane Ethanol Formic acid Ethylene glycol Điểm chớp cháy (°C) -49 13 50 111 Nhận định nào sau đây không đúng ? A. Trong số các chất trên, pentane có khả năng gây cháy, nổ cao nhất. B. Trong số các chất trên, ethylene glycol có khả năng gây cháy, nổ thấp nhất. C. Pentane có điểm chớp cháy thấp hơn ethanol nên dễ bốc cháy hơn. D. Trong số các chất trên, có một chất lỏng dễ cháy.
Trang 3/7 – Mã đề 014-H12B Câu 11: Trong nông nghiệp, nếu bón nhiều phân superphosphate đơn sẽ làm đất chai cứng. Chất nào sau đây là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng chai cứng đất A. CaHPO 4 . B. Ca(H 2 PO 4 ) 2 . C. CaSO 4 . D. Ca 3 (PO 4 ) 2 . Câu 12: Cho vào ống nghiệm khoảng 2 mL dung dịch I 2 bão hòa trong KI và 2 mL dung dịch NaOH 10% vào ống nghiệm. Thêm tiếp 0,5 mL dung dịch CH 3 CHO 10%. Lắc nhẹ và đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng, sau một thời gian xuất hiện kết tủa màu vàng. Công thức của chất kết tủa trên là A. CH 3 COONa. B. CH 3 I. C. CHI 3 . D. KI 3 PHẦN II (4,0 điểm). Câu trắc nghiệm đúng sai. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, học sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 13: Trong bình có dung tích không đổi 1 Lít, ban đầu nạp vào bình hỗn hợp gồm 0,9 mol chất A và 0,6 mol chất B. Giữ nhiệt độ ổn định ở 760°C, xảy ra cân bằng hóa học: aA(g) + bB(g) ⇋ cC(g) + dD(g) (a, b, c, d là các hệ số nguyên, tối giản của phản ứng; biểu thức tính tốc độ phản ứng tuân theo định luật tác dụng khối lượng) Sau 6 phút, phản ứng đạt tới trạng thái cân bằng. Sự phụ thuộc nồng độ mol/L của các chất trong bình phản ứng vào thời gian (phút) được biểu diễn bằng đồ thị sau: a) Trước khi đạt tới trạng thái cân bằng, tốc độ phản ứng nghịch giảm dần theo thời gian. b) Ở trạng thái cân bằng, nếu tăng nhiệt độ của bình phản ứng thì số mol khí trong bình tăng lên, chứng tỏ rằng phản ứng thuận là phản ứng tỏa nhiệt. c) Hằng số cân bằng của phản ứng ở 760°C là 0,8192. d) Tốc độ trung bình của phản ứng thuận trong khoảng thời gian từ 0 đến 6 phút là 1/1800 mol/Ls Câu 14: Benzyl butyrate là một chất có mùi của quả Sơ ri. Nó là một chất lỏng không màu, tan tốt trong ethyl alcohol và ether, không tan trong nước. Có thể tách benzyl butyrate từ thực vật bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước rồi ngưng tụ sẽ thu được hỗn hợp dạng nhũ tương (benzyl butyrate bị phân tán trong nước). a) Công thức phân tử của benzyl butyrate là C 11 H 12 O 2 . b) Phổ IR của benzyl butyrate không có tín hiệu của nhóm hydroxyl (-OH). c) Để tách benzyl butyrate từ hỗn hợp dạng nhũ tương trên, người ta dùng phương pháp chiết bởi dung môi ethyl alcohol. d) Khi cho benzyl butyrate tác dụng hoàn toàn với dung dịch NaOH (dư 20% so với lượng phản ứng), sau đó cô cạn dung dịch thì được chất rắn có khối lượng gấp 59/89 lần khối lượng benzyl butyrate ban đầu. Câu 15: Trong công nghiệp, một trong những nguồn chính để sản xuất iodine là rong biển. Người ta phơi khô rong biển, đốt thành tro, ngâm tro trong nước để hòa tan hết các muối. Gạn lấy dung dịch, đem cô cạn cho đến khi các muối kết tinh, làm lạnh dung dịch xuống 20°C, phần lớn muối sodium chloride và muối
Trang 4/7 – Mã đề 014-H12B sodium sulfate lắng xuống, còn muối iodide ở lại trong dung dịch. Cho dung dịch này tác dụng với một lượng khí chlorine (không lấy dư) theo phương trình hóa học: 2Nal(aq) + Cl 2 (g) → 2NaCl(aq) + I 2 (aq) Sau đó chưng cất để được iodine. a) Phản ứng trên chứng tỏ tính oxi hóa của chlorine mạnh hơn iodine. b) Ở 20°C, độ tan trong nước của sodium iodide lớn hơn độ tan của sodium chloride. c) Trong thực tế, để tăng hiệu suất phản ứng, người ta thay khí chlorine bằng khí florine. d) Nếu dùng dư chlorine sẽ làm thất thoát iodine. Câu 16: α-linoleic acid (ALA) và γ-linoleic acid (GLA) thuộc nhóm omega-n (n là số thứ tự vị trí của liên kết đôi đầu tiên tính từ đầu nhóm methyl) là những acid béo có lợi cho sức khỏe, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch. α-linoleic acid và γ-linoleic acid có công thức cấu tạo như hình dưới đây: (α-linoleic) (γ-linoleic) a) α-linoleic acid và γ-linoleic acid là đồng phân của nhau. b) α-linoleic acid thuộc loại omega-6, γ-linoleic acid thuộc loại omega-3. c) Hydrogen hóa hoàn toàn α-linoleic acid và γ-linoleic acid đều thu được stearic acid. d) Thủy phân một triglyceride X thu được hỗn hợp glycerol, α-linoleic acid và γ-linoleic acid. Công thức phân tử của X là C 57 H 92 O 6 . PHẦN III (1,0 điểm). Câu trắc nghiệm yêu cầu trả lời ngắn. Câu 17: Trong nước thải của một nhà máy, hàm lượng ion amonium là 192 mg/L. Để xử lí ion amonium về nồng độ cho phép là không quá 5 mg/L (theo quy chuẩn Việt Nam), người ta tiến hành xử lí nước thải theo phương pháp Anammox (Anaerobic Ammonium Oxidation). Phương pháp này gồm 2 giai đoạn: • Giai đoạn 1: Oxi hóa ion amonium thành ion nitrite theo phản ứng sau: (HCO 3 - dùng dư 10% so với lượng cần thiết): 2NH 4 + + 3O 2 + 4HCO 3 - → 2NO 2 - + 4CO 2 + 6H 2 O • Giai đoạn 2: Diễn ra trong điều kiện yếm khí, ion amonium sẽ được oxi hoá trực tiếp thành khí nitrogen theo phản ứng: NH 4 + + NO 2 - → N 2 + 2H 2 O Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính khối lượng (kg) NaHCO 3 tối thiểu cần dùng để xử lí 1000 m³ nước thải trên (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị). Câu 18: Một loại chất béo có chứa tristearin, tripalmitin, stearic acid, palmitic acid. Thành phần % về khối lượng và hiệu suất phản ứng của các chất khi xà phòng hóa chất béo này bằng dung dịch NaOH như sau: Thành phần Tristearin Tripalmitin Stearic acid Palmitic acid Tạp chất % khối lượng 53,4% 32,24% 1,136% 1,536% 11,688% Hiệu suất 90% 88% 100% 100% (Tạp chất không tạo ra muối của acid béo) Một nhà máy cần sản xuất 15000 bánh xà phòng loại 100 gam (chứa 72% khối lượng muối sodium của các acid béo) bằng cách xà phòng hóa x kg chất béo nói trên với dung dịch NaOH. Biết trong quá trình đóng gói, lượng xà phòng bị hao hụt 4%. Tính giá trị của x (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị). B. TỰ LUẬN (12 điểm). Câu I (3,0 điểm)

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.