Content text 3.NEW.TỔNG HỢP KIẾN THỨC VẬT LÝ 10.docx
TỔNG HỢP KIẾN THỨC VẬT LÝ 10 CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU Bài 1: LÀM QUEN VỚI VẬT LÍ I. Đối tượng nghiên cứu của Vật lí - Đối tượng nghiên cứu của Vật lí là các dạng vận động của vật chất và năng lượng. - Khám phá ra quy luật tổng quát nhất chi phối sự vận động của vật chất và năng lượng, cũng như tương tác giữa chúng ở mọi cấp độ: vi mô, vĩ mô. II. Vai trò của Vật lí - Vật lí ảnh hưởng mạnh mẽ và có tác động làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Dựa trên nền tảng vật lí, các công nghệ mới được sáng tạo với tốc độ vũ bão. - Kiến thức vật lí trong các phân ngành được áp dụng kết hợp để tạo ra kết quả tối ưu. Các kĩ năng vật lí như tính chính xác, đúng thời điểm và thời lượng, quan sát, suy luận nhạy bén,… đã thành kĩ năng sống cần có của con người hiện đại. - Vật lí có quan hệ với mọi ngành khoa học và thường được coi là cơ sở của khoa học tự nhiên. III. Phương pháp nghiên cứu Vật lí - Phương pháp thực nghiệm: Dùng thí nghiệm để phát hiện kết quả giúp kiểm chứng, hoàn thiện, bổ sung hay bác bỏ giả thuyết nào đó. Kết quả này cần được giải thích bằng lí thuyết - Phương pháp lí thuyết: Dùng ngôn ngữ toán học và suy luận lí thuyết để phát hiện một kết quả mới. Kết quả mới cần được kiểm chứng bằng thực nghiệm. IV. Vật lí và các cuộc cách mạng công nghiệp - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: Dưa trên cơ sở Nhiệt động lực học, phát minh máy hơi nước cơ bản đã thay thế sức lực cơ bắp bắng sức lực máy móc. - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai: Máy phát điện ra đời, sự xuất hiện các thiết bị dùng điện trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống con người. - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba: Với đặc trưng là tự động hóa các quá trình sản xuất dựa trên thành tựu về điện tử, chất bán dẫn và vi mạch. - Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Sử dụng trí tuệ nhân tạo, rô bốt, internet toàn cầu, công nghệ vật liệu siêu nhỏ nano. Tất cả đều có liên quan đến những thành tựu của các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau của Vật lí hiện đại. Bài 2: CÁC QUY TẮC AN TOÀN TRONG PHÒNG THỰC HÀNH VẬT LÍ I. An toàn khi sử dụng thiết bị thí nghiệm - Khi làm việc với các thiết bị thí nghiệm Vật lí cần quan sát kĩ các kí hiệu và thông số trên. Khi làm việc với các thiết bị thí nghiệm Vật lí cần quan sát kĩ các kí hiệu và thông số trên thiết bị để sử dụng một cách an toàn và đúng mục đích, yêu cầu kĩ thuật. II. Nguy cơ mất tan toàn - Việc thực hiện sai thao tác khi thực hành thí nghiệm có thể dẫn đến nguy hiểm cho người dùng, vi dụ: cắm phích điện vào ổ, rút phích điện, dây điện bị hở, chiếu tia laser, đung nước trên đèn cồn…. III. Quy tắc an toàn trong phong thực hành - Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng thiết bị và quan sát các chỉ dẫn, các kí hiệu trên các thiết bị thí nghiệm. Kiểm tra cẩn thận thiết bị, phương tiện, dụng cụ thí nghiệm trước khi sử dụng.
- Chỉ tiến hành thí nghiệm khi được sử cho phép của giáo viên hướng dẫn thí nghiệm. Tắt công tắc nguồn thiết bị điện trước khi cầm hoặc tháo thiết bị điện. - Chỉ cắm dây cắm của thiết bị điện vào ổ khi hiệu điện thế của nguồn điện tương ứng với hiệu điện thế của dụng cụ. - Phải bố trí dây điện gọn gàng, không bị vướng khi qua lại. - Không tiếp xúc trực tiếp với các vật và các thiết bị thí nghiệm có nhiệt độ cao khi không có dụng cụ hỗ trợ. - Không để nước cũng như các dung dịch dẫn điện, dung dịch dễ cháy gần thiết bị điện. - Giữ khoảng cách an toàn khi tiến hành thí nghiệm nung nóng các vật, thí nghiệm có các vật bắn ra, tia laser. - Phải vệ sinh, sắp xếp gọn gàn các thiết bị và dụng cụ thí nghiệm, bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi quy định sau khi tiến hành thí nghiệm. Bài 3: SAI SỐ TRONG PHÉP ĐO I. Phép đo trực tiếp và phép đo gián tiếp - Phép đo trực tiếp: Đo trực tiếp một đại lượng bằng dụng cu đo, kết quả được đọc trực tiếp trên dụng cu đo đó. - Phép đo gián tiếp: Đo một đại lượng không trực tiếp mà thông qua công thức liên hệ với các đại lượng có thể đo trực tiếp. II. Sai số phép đo - Phân loại sai số: gồm sai số hệ thống và sai số ngẫu nhiên. - Sai số hệ thống ΔA dc : Các dụng cụ đo các đại lượng Vật lí luôn có sự sai lệch do đặc điểm và cấu tạo của dụng cụ gây ra. Sự sai lệch này còn được gọi là sai số dụng cụ. - Sai số ngẫu nhiên Δ: Sai số ngẫu nhiên là sai số xuất phát từ sai sót, quá trình tiến hành của người làm thí nghiệm hoặc từ những yếu tố bên ngoài. - Các xác định sai số của phép đo: Sai số của phép đo có thể biểu diễn dưới dạng sai số tuyệt đối ΔA và sai số tỉ đối δA. Các bước tính sai số tuyệt đối: Bước 1: Giá trị trung bình - Sau khi đo n lần cùng một đại lượng A, giá trị trung bình được tính là = Bước 2: Sai số ngẫu nhiên tuyệt đối - Được xác định bằng hiệu số giữa giá trị trung bình các lần đo và giá trị của mỗi lần đo. ΔA n = | - A n | Bước 3: Sai số ngẫu nhiên tuyệt đối trung bình - Sai số tuyệt đối trung bình của n lần đo được tính theo công thức = Bước 4: Sai số tuyệt đối - Sai số tuyệt đối của phép đo là tổng sai số ngẫu nhiên và sai số dụng cụ. ΔA = + ΔA dc Sai số tỉ đối: - Sai số tỉ đối của phép đo là tỉ lệ phần trăm giữa sai số tuyệt đối và giá trị trung bình của đại lượng đó. δA = .100% Ghi kết quả đo: - Kết quả đo đại lượng A được ghi dưới dạng một khoảng giá trị A = ± ΔA + ΔA là sai số tuyệt đối thường được viết đến chữ số có nghĩa tới đơn vị của ĐCNN trên dụng cụ đo. + Giá trị trung bình được viết đến bậc thập phân tương ứng với ΔA III. Ví dụ minh họa Cho bảng số liệu thể hiện kết quả đo khối lượng của một túi trái cây bằng cân đồng hồ. Em hãy xác định sai số tuyệt đố ứng với từng lần đo, sai số tuyệt đối, và sai số tỉ đối của phép đo. Biết sai số dụng cụ Δm dc là 0,1 kg. Lần đo m (Kg) Δm (kg) 1 4,2 - 2 4,3 - 3 4,5 -
4 4,2 - Trung bình = ? Δ = ? Lời giải: Giá trị trung bình khối lượng của túi trái cây là: = = = 4,3 kg Sai số ngẫu nhiên tuyệt đối ứng với mỗi lần đo: Δm1 = | - m1| = | 4,3 – 4,2 | = 0,1 kg Δm2 = | - m2| = | 4,3 – 4,3 | = 0 kg Δm3 = | - m3| = | 4,3 – 4,5 | = 0,2 kg Δm4 = | - m4| = | 4,3 – 4,2 | = 0,1 kg Sai số ngẫu nhiên tuyệt đối trung bình = = = 0,1 kg Sai số tuyệt đối của phép đo Δm = + Δmdc = 0,1 + 0,1 = 0,2 kg Sai số tỉ đối của phép đo δA = .100% = .100% = 4,65% Kết quả phép đo m = ± Δm = 4,3 ± 0,2 kg
CHƯƠNG II: ĐỘNG HỌC Bài 4: ĐỘ DỊCH CHUYỂN VÀ QUÃNG ĐƯỜNG ĐI ĐƯỢC I. Một số khai niệm trong chuyển động - Chuyển động cơ: là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian. - Chất điểm: là những vật có kích thước rất nhỏ so với quãng đường đi được hoặc so với khoảng cách mà ta đề cập đến. - Quỹ đạo: là tập hợp tất cả các vị trí của vật chuyển động hoặc là đường mà vật chuyển động vạch ra. II. Cách xác định vị trí của vật - Để xác định vị trí của vật, người ta dùng hệ tọa độ vuông góc có gốc là vị trí của vật mốc. Ví dụ 1: Từ hình bên ta có + Vị trí của điểm A (x = 1, y = 2) + Vị trí của điểm B (x = -1, y = 2) Nếu tỉ lệ xích thì vị trí của A (x = 10m, y = 20m) vị trí của B (x = -10m, y = 20m) - Trong thực tế, người ta thường dùng hệ tọa độ trùng với hệ tọa độ địa lí, có gốc là vị trí vật mốc. Ví dụ 2: Nếu OA = 2cm và tỉ lệ là thì vị trí điểm A cách điểm mốc 20m theo hướng 45 o Đông – Bắc. A (d = 20m, 45 o Đông – Bắc) Hệ quy chiếu = Hệ tọa độ gắn với vật mốc + Đồng hồ và mốc thời gian III. Độ dịch chuyển và quãng đường đi được 1 Độ dịch chuyển - Độ dịch chuyển được biểu diễn bằng một mũi tên nối vị trí đầu và vị trí cuối của chuyển động, có độ dài tỉ lệ với độ lớn của độ dịch chuyển. Kí hiệu là . - Vectơ độ dịch chuyển cho biết hướng và độ lớn của độ dịch chuyển d. Ví dụ: Hãy xác định độ dịch chuyển được mô tả ở hình bên Trả lời: Các độ dịch chuyển ở hình trên là: d 1 = 200m, hướng Bắc d 2 = 200m, 45 o hướng Đông - Bắc d 3 = 300m, hướng Đông d 4 = 100m, hướng Tây - Độ dịch chuyển được xác định bằng độ biến thiên tọa độ của vật d = Δx = x 2 – x 1 2. Phân biệt độ dịch chuyển và quãng đường đi được - Độ dịch chuyển là một đại lượng có thể nhận giá trị dương, âm hoặc bằng không. Trong khi quãng đường đi được là một đại lượng không âm. - Khi vật chuyển động thẳng không đổi chiều thì độ lớn của độ dịch chuyển d và quãng đường s bằng nhau (d = s). Ví dụ: Một người lái ô tô đi thẳng 6 km theo hướng Đông, sau đó rẽ trái đi thẳng theo hướng Bắc 6 km. Xác định quãng đường đi được và độ lớn độ dịch chuyển. Trả lời: Quãng đường đi được: s = 6 + 6 = 12 km Độ lớn độ dịch chuyển: d = = 8,5 km Vectơ độ dịch chuyển : 8,5 km, 45 o hướng Đông - Bắc III. Các bài tập minh họa Bài tâp 1: Bạn Nam đi xe đạp từ nhà qua trạm xăng, tới siêu thị mua đồ rồi quay về nhà cất đồ, sau đó đi xe đến trường (Hình vẽ). Tỉ xích 100m O d x 2 x 1 x (tọa độ đầu) (tọa độ sau) 45 o điểm đầu điểm cuối 6 km 6 km d