PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Bài 10. Quy tắc octet - GV.docx

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 3. LIÊN KẾT HÓA HỌC 1 I. LIÊN KẾT HÓA HỌC: - Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn. - Khi tạo thành liên kết hóa học thì nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm. Hình. Sự hình thành các phân tử Cách biểu diễn electron hóa trị: - Trong các phản ứng hoá học, chỉ có các electron thuộc lớp ngoài cùng và phân lớp sát lớp ngoài cùng tham gia vào quá trình tạo thành liên kết (electron hoá trị). - Các electron hoá trị của nguyên tử một nguyên tố được quy ước biểu diễn bằng các dấu chấm đặt xung quanh kí hiệu nguyên tố. Hình. Biểu diễn electron hoá trị của các nguyên tố nhóm A
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 3. LIÊN KẾT HÓA HỌC 2 Ví dụ 1. Liên kết hóa học là A. sự kết hợp giữa các hạt cơ bản hình thành nguyên tử bền vững. B. sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn. C. sự kết hợp của các phân tử hình thành các chất bền vững. D. sự kết hợp của chất tạo thành vật thể bền vững. Ví dụ 2. Số electron hóa trị trong nguyên tử oxygen (Z = 8) là A. 4. B. 2. C. 6. D. 8. Ví dụ 3. a) Để giảm năng lượng, các nguyên tử kết hợp lại thành phân tử theo xu hướng nào? b) Trong tự nhiên các khí hiếm tồn tại dưới dạng các nguyên tử tự do. Các nguyên tử của khí hiếm không liên kết với nhau tạo thành phân tử và rất khó liên kết với nguyên tử của các nguyên tố khác. Ngược lại nguyên tử các nguyên tố khác lại liên kết với nhau tạo thành phân tử hay tinh thể. Giải thích? Đáp án: a) Để giảm năng lượng, các nguyên tử kết hợp lại thành phân tử theo xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm. b) Nguyên tử khí hiếm đều có cấu hình electron bão hòa là ns 2 np 6  (trừ helium có cấu hình 1s 2 ) làm cho nguyên tử khí hiếm rất bền vững nên các nguyên tử khí hiếm khó tham gia phản ứng hóa học. Trong tự nhiên, các khí hiếm đều tồn tại ở trạng thái nguyên tử (hay còn gọi là phân tử một nguyên tử) tự do, bền vững (nên còn gọi là các khí trơ). - Nguyên tử của các nguyên tố khác có xu hướng liên kết với nhau để đạt được cấu hình electron bền vững của khí hiếm, ví dụ: H 2 , Cl 2 , HCl, CO 2 , … hay tự tập hợp lại thành các khối tinh thể, ví dụ: tinh thể NaCl, … Ví dụ 4. Hình 8.1 giải thích sự hình thành phân tử hydrogen (H 2 ) và fluorine (F 2 ) từ các nguyên tử. Theo em, các nguyên tử hydrogen và fluorine đã “bắt chước” cấu hình electron của các nguyên tử khí hiếm nào khi tham gia liên kết? Đáp án: - Sự hình thành phân tử H 2 : Sau khi tham gia liên kết nguyên tử H: Có 1 lớp electron, 2 electron ở lớp ngoài cùng ⇒ Giống cấu hình electron của He. - Sự hình thành phân tử F 2 : Sau khi hình thành liên kết nguyên tử F: Có 2 lớp electron, 8 electron ở lớp ngoài cùng ⇒ Giống cấu hình electron của Ne. Ví dụ 5. Sử dụng sơ đồ tương tự như Hình 8.1, hãy giải thích sự tạo thành phân tử chlorine (Cl 2 ) và oxygen (O 2 ) từ các nguyên tử tương ứng. Đáp án: - Nguyên tử chlorine có 7 electron ở lớp ngoài cùng. Khi 2 nguyên tử Cl liên kết với nhau, mỗi nguyên tử Cl sẽ góp 1 electron để tạo 1 cặp electron dùng chung tạo thành cấu hình electron bền vững của khí hiếm.

KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 3. LIÊN KẾT HÓA HỌC 4 Với nguyên tử của các nguyên tố nhóm B, người ta áp dụng một quy tắc khác, tương ứng với quy tắc octet, là quy tắc 18 electron để giải thích xu hướng khi tham gia liên kết hoá học của chúng. Ví dụ 1. Theo quy tắc octet, khi hình thành liên kết hóa học các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững giống như A. kim loại kiềm gần kề. B. kim loại kiềm thổ gần kề. C. nguyên tử halogen gần kề. D. nguyên tử khí hiếm gần kề. Ví dụ 2. Hãy ghép mỗi nguyên tử ở cột A với nội dung được mô tả ở cột B cho phù hợp. Cột A Cột B (a) Ne (Z = 10) (b) F (Z = 9) (c) Mg (Z = 12) (d) He (Z = 2) (1) Có xu hướng nhận thêm 1 electron. (2) Lớp vỏ ngoài cùng chứa 8 electron bền vững. (3) Có xu hướng nhường đi 2 electron. (4) Lớp vỏ ngoài cùng chứa 2 electron bền vững. Đáp án: a-2, b-1, c-3, d-4. Ví dụ 3. Ở dạng đơn chất, sodium (Na) và chlorine (Cl) rất dễ tham gia các phản ứng hóa học, nhưng muối ăn được tạo nên từ hai nguyên tố này lại không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có sự nhường hoặc nhận electron. Giải thích. Đáp án: Do trong muối ăn (NaCl) thì Na và Cl có cấu hình electron giống cấu hình electron của khí hiếm nên bền vững, khó tham gia các phản ứng nhường hay nhận electron. Ví dụ 4. Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử sau: F 2 , H 2 O, CCl 4 , NF 3 . Đáp án: - Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử F 2 , nguyên tử fluorine có 7 electron hóa trị, mỗi nguyên tử fluorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử fluorine góp chung một 1 electron. Phân tử F 2  được biểu diễn  Xung quanh mỗi nguyên tử fluorine đều có 8 electron. - Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử H 2 O, nguyên tử oxygen có 6 electron hóa trị, cần thêm 2 electron để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử hydrogen góp chung một 1 electron với nguyên tử oxygen. Phân tử H 2 O được biểu diễn  Xung quanh nguyên tử oxygen có 8 electron. - Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử CCl 4 , nguyên tử carbon có 4 electron hóa trị, nguyên tử carbon cần thêm 4 electron để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử chlorine góp chung một 1 electron. Phân tử CCl 4  được biểu diễn  Xung quanh mỗi nguyên tử carbon và chlorine đều có 8 electron. - Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử NF 3 , nguyên tử nitrogen có 5 electron hóa trị, nguyên tử

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.