Content text 2011. Thuận Thánh số 1 - Bắc Ninh (giải).pdf
Câu 11: Một áp kế khí gồm một bình cầu thủy tinh có thể tích V0 gắn với một ống nhỏ nằm ngang tiết diện ống là 0,1 cm2 . Biết ở 10∘C và 20∘C, giọt thủy ngân cách thành bình lần lượt là d1 = 10 cm và d2 = 140 cm. Dung tích của bình cầu là A. 366,9 cm3 . B. 36,69 cm3 . C. 32,43 cm3 . D. 324,3 cm3 . Câu 12: Biển báo sau đây cảnh báo điều gì? A. Nơi có nhiều gió. B. Nơi có chất phóng xạ. C. Nơi có nhiệt độ cao. D. Vật liệu dễ bay hơi. Câu 13: Đặc điểm nào sau đây là đúng với cấu trúc của chất ở thể lỏng? A. Các phân tử có lực tương tác rất yếu. B. Các phân tử chuyển động hỗn loạn và có khoảng cách rất lớn. C. Giữa các phân tử không có khoảng cách. D. Các phân tử dao động quanh vị trí cân bằng, vị trí cân bằng có thể dịch chuyển. Câu 14: Trong quá trình đẳng nhiệt của khí lí tưởng thì A. nội năng của khí tăng. B. nội năng của khí giảm. C. nội năng của khí không đổi. D. khí không thực hiện công. Câu 15: Trên hình bên là hai đường đẳng nhiệt của cùng một lượng khí lý tưởng ở hai nhiệt độ khác nhau. Thông tin đúng khi so sánh nhiệt độ T1 và T2 là A. T2 < T1. B. T2 > T1. C. T2 = 2T1. D. T2 = T1. Câu 16: Một khối khí trong một xi lanh kín nhận được nhiệt lượng Q và sinh công A. Trong hệ thức của định luật I nhiệt động lực học ΔU = A + Q, Q và A phải có quy ước dấu nào sau đây? A. Q < 0 và A > 0. B. Q < 0 và A < 0. C. Q > 0 và A > 0. D. Q > 0 và A < 0. Câu 17: Laser (Laze) được sử dụng để khoan kim loại vì nó có thể tạo ra một chùm tia sáng với năng lượng lớn, tập trung vào một điểm nhỏ và có độ chính xác cao. Dùng một mũi khoan laser có công suất 200 W để khoan vào một khối kim loại. Biết nhiệt nóng chảy riêng của kim loại là 250 J/g, khối lượng riêng của kim loại là 7,8 g/cm3 và đường kính mũi khoan là 0,2 cm. Giả sử đã nung nóng kim loại đến nhiệt độ nóng chảy để khoan. Lấy π = 3,14. Thời gian tối thiểu để khoan qua một lỗ tròn có độ dày 0,5 cm là bao nhiêu? A. 0,252 s. B. 0,604 s. C. 0,323 s D. 0,153 s. Câu 18: Theo thang nhiệt độ Celsius, nhiệt kế y tế đo được nhiệt độ từ 35∘C đến 42∘C. Nếu tính theo thang nhiệt độ Kelvin thì nhiệt kế này đo được nhiệt độ A. từ 308 K đến 315 K. B. từ 135 K đến 142 K. C. từ 231 K đến 315 K. D. từ 238 K đến 308 K. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Một hệ làm nóng nước bằng năng lượng mặt trời có hiệu suất chuyển đổi 22%, cường độ bức xạ mặt trời lên bộ thu nhiệt là 980 W/m2 , diện tích bộ thu là 20 m2 . Cho nhiệt dung riêng của nước là 4180 J/kg. K, khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3 . a) Công suất bức xạ chiếu lên bộ thu nhiệt là 20 kW. b) Hệ thống thu nhiệt nhận được 100 J năng lượng mặt trời thì nội năng của nước tăng thêm 22 J.
c) Trong 30 phút, năng lượng mặt trời chiếu lên bộ thu nhiệt là 35,28 MJ. d) Nếu hệ thống đó làm nóng 40 lít nước thì trong khoảng thời gian 30 phút, nhiệt độ của nước tăng thêm 46, 4 ∘C Câu 2: Một xilanh có pittông rất nhẹ, bên trong chứa một lượng khí có thể tích ban đầu 500 cm3 . Biết diện tích của pittông là 50 cm2 . Áp suất khí quyển là p0 = 105 Pa. Xem nhiệt độ khối khí không đổi, bỏ qua ma sát giữa pittông và thành xilanh. Lấy g = 10 m/s 2 . a) Ban đầu chiều cao cột khí trong xilanh là 10 cm. b) Đặt lên pittông một quả cân khối lượng m thì pittông dịch chuyển xuống một đoạn x cm, khi đó áp suất khí giảm. c) Đặt lên pittông một quả cân có khối lượng 10 kg thì pittông dịch chuyển xuống dưới một đoạn 1,5 cm. d) Khối khí đang ở trạng thái cân bằng như khi có thêm quả cân 10 kg đặt lên pittông, nếu cung cấp cho khối khí nhiệt lượng 150 J, khối khí trở về thể tích ban đầu 500 cm3 . Trong quá trình đó áp suất khí không đổi. Độ biến thiên nội năng của khối khí khi đó là 140 J. Câu 3: Có thể sử dụng bộ dụng cụ thí nghiệm như hình bên để tìm hiểu mối liên hệ giữa thể tích và nhiệt độ của một lượng khí xác định khi áp suất không đổi. Lần đo Nhiệt độ của khí trong xilanh t( ∘C) Thể tích khí trong xilanh V(ml) 1 45 75 2 41 74 3 37 73 4 32 72 5 28 71 a) Khối khí trong xilanh gần đúng với khí lí tưởng. b) Trình tự thí nghiệm: Nén và giữ áp suất của khí trong xilanh không đổi, ghi lại các giá trị của thể tích và nhiệt độ của khí trong xilanh, lặp lại các thao tác. c) Với kết quả thí nghiệm thu được ở bảng trên, công thức liên hệ giữa thể tích và nhiệt độ tuyệt đối là V T = 236.10−3 (V đo bằng ml). d) Biết áp suất của khí trong xi lanh là 105 Pa, số phân tử khí trong xilanh là 1, 71.1024 . Câu 4: Sinh viên thế hệ 8 X (những người sinh ra trong thập niên 1980) thường dùng 'sục điện' để đun nước. Vào thời kỳ đó, hầu hết sinh viên đều có điều kiện kinh tế hạn chế, nên việc sắm một chiếc ấm đun nước điện là khá tốn kém. Sục điện là một lựa chọn vừa rẻ tiền, nhỏ gọn, linh hoạt, tiện dụng và đặc biệt tiết kiệm thời gian. Một đầu sục điện là một sợi kim loại xoắn kép - thường là nhôm, nối giữa hai đầu dây nhôm là dây điện có phích cắm. Lúc đun thì thả cái lõi kim loại đó vào trong cốc nhựa, xô nhựa chứa nước rồi cắm điện. Một sinh viên dùng chiếc sục điện có ghi 2500 W − 220 V để đun 10 lít nước ở 20∘C chứa trong một xô nhựa. Ổ điện cắm sục có hiệu điện thế là 220 V. Nước thu được 90% nhiệt do dây xoắn kép tỏa ra. Biết khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3 , nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kgK. Nhiệt độ sôi của nước là 100∘C a) Thiết bị này đã biến đổi trực tiếp điện năng thành nhiệt năng. b) Để đun nước trong xô đến sôi, sinh viên đó cần đun trong 20,2 phút. c) Muốn có nước tắm ở 40∘C, sinh viên đó cần pha thêm 40 lít nước ở 20∘C vào 10 lít nước sôi.