Content text 202. NAM TRỰC - NAM ĐỊNH - LẦN 2 (Thi thử Tốt Nghiệp THPT môn Vật Lí 2025).docx
\ SỞ GD & ĐT NAM ĐỊNH THPT NAM TRỰC ĐỀ CHÍNH THỨC Đề thi gồm: 05 trang KỲ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT, LẦN 2 NĂM HỌC 2025 Môn: Vật lý Thời gian làm bài: 50 phút không kể thời gian phát đề Họ và tên thí sinh……………………………………………………… Số báo danh Mã đề: 202 Cho biết: π = 3,14; T(K) = t( 0 C) + 273; R = 8,31 J. mol −1 ; N A = 6,02.10 23 hạt/mol Thi ngày: 03/06/2025 (Đề khó) PHẦN I. Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án. Câu 1: Một khối khí lí tưởng đang được làm lạnh, nội năng của khối khí khi đó sẽ A. không đổi. B. giảm đi. C. tăng lên. D. tăng lên rồi giảm. Câu 2: Để mở một nút chai bị kẹt, người ta hơ nóng quanh cổ chai. Nếu xem không khí bên trong chai là khí lí tưởng thì trong quá trình hơ nóng, đại lượng không thay đổi là A. thể tích khí bên trong chai. B. áp suất khí bên trong chai. C. nhiệt độ khí bên trong chai. D. nội năng của khí bên trong chai. Câu 3: Gọi RKLnnn lần lượt là mật độ phân tử của một chất (không phải là nước) ở thể rắn, thể lỏng và thể khí. Thứ tự đúng là A. RKLnnn B. RKLnnn C. RLKnnn D. RLKnnn Câu 4: Hình vẽ nào dưới đây xác định đúng hướng của vectơ cảm ứng từ tại M gây ra bởi dòng điện trong dây dẫn thẳng dài vô hạn. Hình 1 Hình 2 Hình 3 Hình 4 A. Hình 1 B. Hình 2 C. Hình D. Hình 4 Câu 5: Với p là áp suất và V là thể tích của một lượng khí lí tưởng xác định. Với định luật Boyle, đại lượng nào sau đây không đổi? A. V B. p C. p V D. pV Câu 6: Điện áp xoay chiều u1412cos100t(V) có giá trị hiệu dụng bằng A. 100 V. B. 282 V. C. 141 V. D. 1412V Câu 7: Xạ phẫu gamma knife hay phẫu thuật sử dụng dao gamma là phương pháp điều trị sử dụng bức xạ. Phương pháp này sử dụng phần mềm lập kế hoạch điều trị trên máy vi tính giúp Bác sĩ xác định vị trí và chiếu xạ các mục tiêu nhỏ với độ chính xác rất cao. Sơ đồ nguyên lý xạ phẫu được mô tả như hình bên. Xạ phẫu gamma sử dụng tính chất nào của chùm tia gamma? A. Khả năng đâm xuyên và làm phát quang một số chất. B. Khả năng đâm xuyên và khả năng hủy diệt tế bào. C. Khả năng ion hóa không khí và khả năng đâm xuyên. D. Khả năng hủy diệt tế bào và làm phát quang một số chất.
Câu 3: Trong vật lý hạt nhân, máy đo bức xạ (máy đếm/ống đếm) Geiger-Muller được sử dụng rộng rãi trong việc đo số lượng hạt α, β, bằng cách ứng dụng khả năng ion hoá của các tia bức xạ này. Số tín hiệu máy đếm được tỉ lệ thuận với số lượng hạt nhân bị phân rã. Xét hai máy đếm Geiger-Muller giống nhau lần lượt được chiếu xạ bởi hai mẫu chất phóng xạ 210 84Po và 131 53I (mỗi hạt nhân khi phân rã chỉ phát ra một tia phóng xạ). Biết rằng các mẫu chất phóng xạ được đặt ở cùng một khoảng cách so với các máy đếm tại hai phòng khác nhau. Cho khối lượng của từng mẫu phóng xạ tại thời điểm ban đầu đều là 1,5 g . Lấy khối lượng của các hạt nhân gần bằng số khối của chúng tính theo amu; chu kì bán rã của 210 84Po và 131 53I lần lượt là 138,4 ngày và 8,02 ngày Phát biểu Đúng Sai a) Số lượng hạt nhân 131 53I đã phân rã trong vòng 1 ngày đầu tiên xấp xỉ bằng 6,3.10 21 hạt. b) Sau 1 ngày đầu tiên, máy đo bức xạ ứng với mẫu chất chứa 131 53I đếm được nhiều tín hiệu hơn. c) Độ phóng xạ của hạt nhân 210 84Po sau 1 ngày đầu tiên xấp xỉ bằng 2,14.10 19 Bq d) Hạt 210 84Po sau khi phóng ra hạt α thì biến thành hạt nhân 206 82Pb Câu 4: Biết không khí trong môi trường sống có nhiệt độ 0 0 C và thể tích mol 22,4 lít/mol, thể tích không khí mà vận động viên hít vào khi hít sâu là 2,73 lít. Nhiệt độ phổi của vận động viên luôn ở mức 37 0 C. Khi hít vào, không khí được đẩy vào phổi có nhiệt độ 37 0 C sau khi qua mũi, họng, đồng thời nhanh chóng đạt được sự cân bằng áp suất bên trong và bên ngoài. Biết chênh lệch áp suất của không khí bên trong và bên ngoài phổi tối đa mà vận động viên chịu được là 150 mmHg. Phát biểu Đúng Sai a) Độ chênh lệch nhiệt độ của không khí trong phổi và bên ngoài là 310 K. b) Tổng số phân tử không khí mà vận động viên hít vào khi hít sâu xấp xỉ là 7,34.10 22 . c) Thể tích không khí trong phổi của vận động viên sau khi hít sâu là 3,1 lít. d) Nếu sau khi hít sâu vào, vận động viên nín thở và phổi co lại thì giá trị nhỏ nhất của thể tích khí trong phổi vận động viên này đạt được có thể ít hơn 2,5 lít. PHẦN III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 6. Câu 1: Một bình kín chứa khí lí tưởng ở nhiệt độ 27 0 C và áp suất 2 atm. Nếu nung nóng đẳng tích khí tới nhiệt độ 87 0 C thì áp suất của khí trong bình khi đó là bao nhiêu atm? (Kết quả làm tròn đến chữ số hàng phần mười). Đáp án Câu 2: Một phương pháp điều trị được đề xuất cho người bị đột quỵ là ngâm mình trong bồn nước đá tại 0 0 C để hạ nhiệt độ cơ thể, ngăn ngừa tổn thương não. Trong một loạt thử nghiệm, bệnh nhân được làm mát cho đến khi nhiệt độ bên trong của họ đạt tới nhiệt độ 32 0 C. Để điều trị cho một bệnh nhân nặng 70 kg, lượng đá tối thiểu ở 0 0 C bác sĩ cần cho vào bồn tắm là bao nhiêu kilôgam để nhiệt độ của nó duy trì ở 0 0 C? (Kết quả làm tròn đến chữ số hàng phần trăm). Biết nhiệt dung riêng của cơ thể người là 3480 (J/kg.K), nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 334.10 3 (J/kg), xem như nhiệt độ bình thường của cơ thể người là 37 0 C và chỉ có trao đổi nhiệt giữa nước đá và cơ thể người. Đáp án