PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text BỆNH ZONA.pdf

BỆNH ZONA (Herpes zoster) MỤC TIÊU 1. Phân tích được căn nguyên bệnh sinh, triệu chứng lâm sàng bệnh zona. 2. Trình bày các thể lâm sàng, tiến triển và biến chứng bệnh zona. 3. Biện luận được chẩn đoán và điều trị bệnh zona. 1. Định nghĩa Bệnh zona hay herpes zoster là bệnh nhiễm trùng da với biểu hiện là các dát đỏ, mụn nước, bọng nước tập trung thành đám, thành chùm dọc theo đường phân bố của dây thần kinh ngoại biên. Bệnh do sự tái hoạt động của virus Varicella Zoster virus tiền ẩn ở rễ thần kinh cảm giác cạnh cột sống. 2. Dịch tễ học - Zona là bệnh ngoài da thường gặp do virus gây nên (varicella zoster virus), bệnh xuất hiện ở cả 2 giới và mọi vùng dân cư. - Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn gặp nhiều hơn ở trẻ em. Theo nghiên cứu của các tác giả Mỹ thì tuổi mắc: > 66% số trường hợp ở người > 50 tuổi, khoảng 30 % ở độ tuổi 16 đến 50 và chỉ < 5% ở trẻ < 16 tuổi. - Làm phản ứng huyết thanh thấy gần 100% số người lớn > 30 tuổi có phản ứng (+) với virus, do sự tiềm ẩn của virus trong cơ thể và đó cũng là nguy cơ cho sự tái hoạt động của virus. - Những năm gần đây bệnh xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt hiện nay số người nhiễm HIV ngày càng tăng là yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện bệnh zona. Người ta thấy 5% số người bị zona có nhiễm HIV. 3. Căn nguyên và sinh bệnh học Bệnh zona do 1 loại virus có ái tính với tổ chức thần kinh gây nên, thuộc nhóm virus herpes gây bệnh ở người: varicella zoster virus (VZV). Ở trẻ nhỏ virus này gây bệnh thủy đậu, sự lây truyền xảy ra do tiếp xúc, virus xâm nhập qua đường hô hấp do vậy bệnh dễ lây, cùng một thời điểm có nhiều trẻ bị, người
ta thấy trẻ em bị thủy đậu sau khi tiếp xúc với người bị zona. Ở người lớn nhiễm virus lần đầu cũng phát bệnh thuỷ đậu. Sau khi nhiễm tiên phát, virus theo dây thần kinh cảm giác đến cư trú tại hạch thần kinh cảm giác và tiềm ẩn ở đó. Khi gặp điều kiện thuận lợi như cơ thể bị yếu mệt, nhiễm trùng nhiễm độc, rối loạn chuyển hoá,...đặc biệt ở những người bị suy giảm miễn dịch ( HIV/AIDS, người mắc bệnh máu, bệnh ác tính, ghép tạng) thì virus tái hoạt động ở hạch thần kinh cảm giác rồi theo dây thần kinh ra da. Như vậy, vius gây tổn thương hạch cảm giác, dây thần kinh mà nó đi qua và vùng da do dây thần kinh đó chi phối. 4. Triệu chứng 4.1. Giai đoạn tiền triệu Bệnh khởi phát với cảm giác bất thường trên một vùng da như bỏng, nóng rát, châm chích, tê, đau, nhất là về đêm; hiếm gặp hơn là dị cảm ở một vùng hoặc nhiều dây thần kinh chi phối từ 1-5 ngày. Triệu chứng toàn thân giống cúm: nhức đầu, mệt mỏi, sốt và đau mỏi ở vùng da sắp xuất hiện tổn thương .Thời kỳ này được cho là thời kỳ virus lan truyền dọc dây thần kinh. 4.2. Giai đoạn khởi phát: Khoảng nửa ngày đến một ngày sau, trên vùng da có dấu hiệu tiền triệu xuất hiện những mảng đỏ, hơi nề nhẹ, đường kính khoảng vài cm, gờ cao hơn mặt da, sắp xếp dọc theo đường phân bố thần kinh và dần dần nối với nhau thành dải, thành vệt. 4.3. Giai đoạn toàn phát - Triệu chứng da: vài ngày sau, trên những mảng đỏ xuất hiện mụn nước, bọng nước tập trung thành từng đám, lúc đầu mụn nước căng, dịch trong, sau hóa mủ đục, dần dần vỡ đóng vảy tiết. Thời gian trung bình từ khi phát tổn thương đến khi lành sẹo khoảng 2-4 tuần. Người cao tuổi tổn thương nhiều, diện tích rộng; mụn nước có thể xuất huyết, hoại tử da, nhiễm khuẩn, sẹo xấu. Trẻ em tổn thương ít, tiến triển nhanh. - Vị trí: ở bất kỳ vùng da nào của cơ thể và ở một nửa bên người, đôi khi có mụn nước ở bên đối diện. Thương tổn có thể lan tràn toàn thân ở những bệnh
nhân suy giảm miễn dịch đặc biệt ở người nhiễm HIV/AIDS. Niêm mạc có thể có mụn nước hoặc trợt loét, làm bệnh nhân đau rát - Cơ năng: triệu chứng đau xuất hiện sớm, có thể trước cả tổn thương da và thay đổi theo thời gia tiến triển bệnh. Mức độ đau đa dạng từ nhẹ như cảm giác bỏng rát, âm ỉ tại chỗ hay nặng như kim châm, đau sâu, đau giật từng cơn. Triệu chứng đau cũng phụ thuộc lứa tuổi. ở trẻ em, người trẻ đau ít hơn. Người già đau thành từng cơ kéo dài, thậm chí hàng tháng, hàng năm sau khi tổn thương da đã khỏi, gọi là đau sau zona. Nhiều trường hợp bệnh nhân có triệu chứng ngứa. - Các rối loạn khác: rối loạn bài tiết mồ hôi, vận mạch, rối loạn cảm giác da. - Toàn thân: Có thể có sốt, mệt mỏi, mất ngủ. Các hạch vùng lân cận tổn thương da thường bị viêm, sưng to và đau. 5. Thể lâm sàng - Zona tai: dây thần kinh chi phối tai bao gồm vành tai, ống tai, hạnh nhân và vòm họng, ch nên khi bị zona có thể chỉ đau, nổi mụn nước ơt 1 phần hoặc toàn bộ vùng dây thần kinh chi phối. VZV có thể gây hôi chứng Ramsay Hunt: mụn nơcs ở màng nhĩ, ống tai ngoài, vành tai, miệng-lỡi, mất thính lực, cháng váng, hoa mắt chóng mặt; gây rối loạn vị giác ở 2/3 lưỡi ngoài, khó nahwms mắt cùng bên, đau tai, liệt mặt cùng bên. Zona ta có thể gây liệt ặt ở 20% số bệnh nhân không điều trị. thương tổn khu trú ở vành tai, kèm theo rối loạn thính giác, rối loạn cảm giác 2/3 trước của lưỡi. Thường có liệt mặt do tổn thương dây thần kinh VII và điều trị lâu hồi phục. - Zona mắt: liên quan đến nhánh mắt của dây thần kinh tam thoa là dây hay bị tổn thương nhất. Thương tổn xuất hiện ở trán, cánh mũi, ở mắt làm mi mắt sưng, kết mạc xung huyết, giác mạc thường bị kích thích nhẹ, có thể viêm loét giác mạc nếu không điều trị kịp thời. Đau quanh hố mắt tồn tại lâu. - Zona dây thần kinh hàm trên, hàm dưới: tổn thương cả ở da và niêm mạc miệng. - Zona cổ (đám rối cổ nông): tổn thương khu trú ở vùng cổ, vai gáy.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.