Content text 9. 2025-2026 PHÂN TÍCH HUYẾT ĐỒ.docx
3 Ngày ….tháng …..năm…… Bác sĩ xét nghiệm 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HUYẾT ĐỒ 2.1. Tính toán và so sánh các thông số trong huyết đồ cần đọc với huyết đồ bình thường - So sánh các thông số của huyết đồ cần đọc với giá trị tham chiếu tương ứng của người khoẻ mạnh cùng tuổi cùng giới và cùng môi trường sống. - Quan sát kĩ các đặc điểm hình thái của các tế bào máu trên tiêu bản nhuộm giemsa, đối chiếu các thông số đo đếm được với thực tế trên tiêu bản. 2.2. Đánh giá sự thay đổi của từng dòng - Thay đổi số lượng tương đối Có giá trị chẩn đoán khi sự chênh lệch đạt trên 15%, nhất là với những dòng tế bào có số lượng lớn ví dụ như bạch cầu đoạn trung tính Đối với những tế bào chiếm tỷ lệ nhỏ trong máu thì sự thay đổi dù ít cũng có giá trị ví dụ như tỷ lệ hồng cầu lưới - Thay đổi số lượng tuyệt đối: rất có giá trị hướng tới chẩn đoán - Thay đổi chất lượng có ý nghĩa quan trọng nhất. Ví dụ: Thiếu máu Biermer có hồng cầu khổng lồ, bắt màu đậm, nhân của bạch cầu đoạn trung tính chia làm nhiều đoạn. Nếu có xuất hiện hồng cầu non, bạch cầu non (bình thường không cho phép có mặt trong máu ngoại vi) thì rất có giá trị chẩn đoán. 2.3. Trả lời kết quả - Số liệu: ghi đầy đủ các thông số cần thiết - Nhận xét: Đối với các dữ kiện bình thường không nhất thiết phải liệt kê đầy đủ, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà ghi những đặc điểm cần thiết. Đối với các dữ liệu nằm ngoài khoảng tham chiếu thì phải ghi đầy đủ và càng lượng hoá chính xác càng tốt - Kết luận: Đối chiếu tình trạng trên lâm sàng của bệnh nhân: tiền sử, bệnh sử, triệu chứng thực thể như nhiễm trùng, xuất huyết…. Chỉ kết luận khẳng định khi có các yếu tố chắc chắn như tìm thấy kí sinh trùng sốt rét. Đa số trường hợp kết quả của phân tích huyết đồ chỉ cho phép gợi ý định hướng chẩn đoán ví dụ nghi ngờ lơ xê mi cấp…