Content text THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ.docx
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG – FOREIGN TRADE UNIVERSITY Thị trường tài chính quốc tế | 1 Học phần: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Lớp tín chỉ: TCH403(2425-2)2.1 Giảng viên: TS. Đinh Thị Hà Thu - ThS. Vũ Văn Đức CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ I. KHÁI NIỆM - Thị trường Tài chính quốc tế là nơi trao đổi qua biên giới các tài sản tài chính Nói tóm lại, thị trường tài chính quốc tế là thị trường toàn cầu, trong đó người mua và người bán trao đổi các tài sản tài chính, như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ, hàng hóa, kỳ phiếu, hối phiếu và các công cụ phái sinh, xuyên biên giới quốc gia. - Nguyên nhân ra đời: + Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế + Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới dẫn đến tự do hóa hệ thống tài chính quốc gia: Tạo điều kiện cho luồng vốn luân chuyển dễ dàng hơn Thúc đẩy thị trường TCQT. + Chuyển sang chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi từ 1973: Hầu hết các nước chuyển sang chế độ tỷ giá thả nổi (xác định dựa trên cung và cầu, tạo điều kiện cho Arbitrage thúc đẩy TCQT) từ 1973, trước đó thì theo đuổi chế độ Bretton Woods - là chế độ tỷ giá cố định. + Những quy định chặt chẽ về dòng vốn và hệ thống ngân hàng của Mỹ: Vào những năm 60, 70 của thế kỉ trước, Mỹ có những quy định rất chặt chẽ, để lách luật, các NH tạo ra các chi nhánh con. + Sự phát triển của công nghệ: Các giao dịch nhanh chóng và tiện lợi hơn II. CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ - Thị trường tiền tệ quốc tế (Doanh nghiệp, chính phủ, hộ gia đình cần vốn ngắn hạn): + Đồng tiền Euro (Eurocurrencies) - tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng ở nước ngoài. + Eurodollars - tiền gửi USD tại các ngân hàng nước ngoài ở bên ngoài nước Mỹ hoặc tại các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đóng tại Mỹ. - Thị trường vốn quốc tế: (Chính phủ hoặc DN lớn cần vốn dài hạn) + Thị trường cổ phiếu quốc tế: The Dow Jones Industrial Average (DJIA) Nikkei 225 Stock Average The Financial Times Stock Exchange 100 Index + Thị trường trái phiếu quốc tế: Trái phiếu nước ngoài (Foreign Bonds) - được bán ở nước ngoài để huy động vốn bằng đồng tiền của quốc gia mà trái phiếu được bán ở đó (mệnh giá ghi bằng đồng tiền tại thị trường mà trái phiếu được bán). VD: Hãng Porsche (Đức) phát hành trái phiếu bán ở thị trường Mỹ để huy động vốn bằng đồng USD Trái phiếu Euro (Eurobond)—trái phiếu được phát hành để huy động vốn bằng loại tiền tệ khác với đồng tiền của quốc gia mà trái phiếu được bán. VD: Trái phiếu ghi bằng đồng USD được bán tại London - Thị trường phái sinh quốc tế: Kỳ hạn, Tương lai, Quyền chọn, Hoán đổi 1. Cấu trúc của thị trường tài chính quốc tế
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG – FOREIGN TRADE UNIVERSITY Thị trường tài chính quốc tế | 2 a) Thị trường Sơ cấp và Thị trường Thứ cấp - Thị trường Sơ cấp: Là thị trường giao dịch lần đầu các đợt phát hành chứng khoán mới giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư + Các ngân hàng đầu tư (Investment Banks): thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán trên thị trường Sơ cấp Tiêu chí Ngân hàng đầu tư (Investment Bank) Ngân hàng thương mại (Commercial Bank) Chức năng chính Cung cấp dịch vụ tài chính phức tạp như phức tạp như bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn M&A,... Dịch vụ tài chính đáp ứng nhu cầu thông thường Khách hàng chính Doanh nghiệp lớn, chính phủ, nhà đầu tư tổ chức. Cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) Hoạt động chính - Phát hành cổ phiếu, trái phiếu (IPO, SPO) - Tư vấn mua bán và sáp nhập (M&A) - Quản lý tài sản, giao dịch chứng khoán,... - Huy động vốn từ tiền gửi - Cho vay tiêu dùng, vay doanh nghiệp - Cung cấp dịch vụ thanh toán, thẻ tín dụng,... Rủi ro Cao Thấp hơn Ví dụ JP Morgan, UBS,... VCB, BIDV, HSBC,... - Thị trường Thứ cấp: Là thị trường giao dịch những chứng khoán đã được phát hành giữa các nhà đầu tư với nhau + Brokers và Dealers đóng vai trò quan trọng trên thị trường thứ cấp + Vai trò của thị trường Thứ cấp: (i) Tăng tính thanh khoản cho tài sản tài chính và (ii) Giúp xác định giá bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp. b) Chủ thể của thị trường Tài chính quốc tế - Các Ngân hàng và các tổ chức nhận tiền gửi: đóng vai trò quan trọng nhất - Các nhà đầu tư tổ chức: đóng vai trò quan trọng nhất - Những nhà môi giới - Các chính phủ: Huy động vốn trên thị trường TCQT - Các hộ gia đình: Đóng vai trò gián tiếp, họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng rồi ngân hàng cho vay trên thị trường tài chính quốc tế 2. Chức năng của thị trường tài chính quốc tế - Chức năng 1: Luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, tín dụng quốc tế, giao dịch tài chính quốc tế giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau Chức năng cơ bản và quan trọng nhất - Chức năng 2: Giúp các chủ thể phân tán rủi ro: + Chia sẻ rủi ro (risk sharing) + Đa dạng hóa các kênh đầu tư (diversification)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG – FOREIGN TRADE UNIVERSITY Thị trường tài chính quốc tế | 3 - Chức năng 3: Hình thành giá của các tài sản tài chính quốc tế (price determination) Giá của tài sản được xác định dựa trên cung cầu. - Chức năng 4: Hình thành tính thanh khoản (liquidity) cho các tài sản tài chính do số lượng người giao dịch trên thị trường tài chính quốc tế rất lớn. - Chức năng 5: Góp phần giảm chi phí giao dịch: + Tính kinh tế theo quy mô (Economies of scale): Là lợi thế về chi phí mà doanh nghiệp có được khi tăng sản lượng đầu ra Tăng sản lượng sản xuất Giảm chi phí cố định trên mỗi đơn vị Giảm tổng chi phíLợi thế cạnh tranh + Cải thiện tính thanh khoản của tài chính Giảm spread (giá bán trừ giá mua) Giảm chi phí giao dịch. + Giảm thông tin bất cân xứng (Asymmetric information): Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một trong các bên giao dịch không biết tất cả và chính xác những thông tin cần biết về bên kia để đưa ra quyết định đúng đắn trong giao dịch. VD: Người đi vay vốn để thực hiện dự án đầu tư thường có nhiều thông tin để đánh giá triển vọng lợi nhuận và rủi ro liên quan đến dự án hơn người cho vay. Lựa chọn đối nghịch (adverse selection) là tình huống thông tin không cân xứng xuất hiện trước khi giao dịch được thực hiện. VD: Những người đi vay tiềm ẩn rủi ro cao lại là những người tích cực trong việc tìm kiếm khoản vay. Như vậy, những người có nhiều khả năng đem lại kết quả không mong muốn lại là những người mong muốn trở thành một bên trong giao dịch Rủi ro đạo đức (moral hazard): xảy ra khi một bên tham gia thỏa thuận cung cấp thông tin sai lệch hoặc thay đổi hành vi của họ sau khi thỏa thuận được thực hiện vì họ tin rằng họ sẽ không phải đối mặt với bất kỳ hậu quả nào khi làm như vậy. VD: Người mua một hợp đồng bảo hiểm về sức khỏe sẽ có xu hướng ít quan tâm hơn đến sức khỏe của mình hơn. Khi đó, khả năng họ bị bệnh cao lên và công ty bảo hiểm phải hứng chịu hậu quả. Hoặc như trong cuộc khủng hoảng tài chính 2008, các ngân hàng cho vay dưới chuẩn rồi chứng khoán hóa bán cho bên thứ ba nên NH sẽ không chịu rủi ro nữa, đồng thời với suy nghĩ “too big too fail” thì Chính phủ sẽ cứu các ngân hàng Hậu quả cuối cùng là xảy ra khủng hoảng tài chính 2008. III. MỤC ĐÍCH THAM GIA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ - Đối với nhà đầu tư: + Tận dụng điều kiện kinh tế có lợi ở nước ngoài + Khi họ kỳ vọng đồng ngoại tệ lên giá + Thực hiện đa dạng hóa đầu tư: Đầu tư cả trong và ngoài nước Giảm thiểu rủi ro - Đối với người cho vay: + Tận dụng lãi suất cao + Khi họ kỳ vọng đồng ngoại tệ lên giá + Đa dạng hóa cho vay - Đối với người đi vay: + Tận dụng lãi suất thấp ở nước ngoài + Khi họ kỳ vọng đồng ngoại tệ mất giá