Content text Sinh lý tiêu hóa.docx
Hệ tiêu hóa chỉ cung cấp nguyên liệu, ko cung cấp năng lượng Hoạt động cơ học: TB Cajal: phát nhịp nền tảng nhưng tín hiệu dưới ngưỡng nên k tạo được sự co cơ, phải nhận thêm sóng thần kinh thì mới đủ co bóp được (tb hình sao, màu vàng, NẰM Ở LỚP CƠ TRƠN) Khi ngủ cử động đường tiêu hóa giảm do ko nhận dc kích thích, tế bào Cajal vẫn nhận dc sóng ko đạt đến ngưỡng co Thực quản: Sóng nhu động ở 2/3 dưới là phản xạ. Không phụ thuộc Dạ dày: Cũng có sóng nhu động. Xuất phát từ đáy vị => lan xuống dưới thân vị, hang vị => lực bóp càng mạnh ( vì phần cơ phía dưới dày hơn phía trên để cố gắng tống qua van môn vị) Van môn vị có đặc điểm: những chất kích thước NHỎ qua (nhờ sự co bóp, nhào trộn thức ăn của dạ dày để từ thức ăn phân tử to => <2mm thì mới chui qua được, còn >2mm thì đc tiếp tục nhào trộn để nhỏ lại) Sóng MMC (mgrating motor complex): xuất hiện vào giữa bữa ăn (MMC xuất hiện sau sóng như động: sinh lý. Nếu ngược lại vậy có đc k? => không đc vì thức ăn phải đi từ từ để các hoạt động cơ học xảy ra. Liên hệ LS: HC dumping sau khi mổ hẹp môn bị, cắt môn vị nối dd vô ruột non: thức ăn sẽ xuống 1 cách ồ ạt, gây khó chịu, nóng bừng mặt,.tim đập nhanh) MMC phải nằm ở xa ở dưới để tránh thức ăn xuống 1 cách ồ ạt Sóng nhu động (hình A) đẩy theo hướng từ miệng xuống hậu môn Sóng phân đoạn (hình B): làm cho thức ăn di chuyển chậm lại, lưu lại ở ruột non => đủ thời gian cho việc tiêu hoá và hấp thu
Chú thích hình: Ruột non: nhu động ruột ; sóng phân đoạn; MMC Ruột già: sóng nhu động, phân đoạn, sóng phản nhu động, chuyển động khối: tương tự MMC Hoạt động hoá học: Miệng: Men amylase: hoạt động pH 6-7, chỉ tác động vô đường đa (tinh bột) tạo thành đường đôi. Nhu mô tuyến nước bọt tiết amylase. TB ống tuyến tiết phần vô cơ. Dạ dày:
Tiết HCl do tế bào thành CO2 là nguyên liệu chính tổng hợp HCl Việc tiết HCl có liên quan đến các yếu tố thần kinh (trong sách có hình bảng) Ăn nhiều thịt mỡ (chứa nhiều acid amin) => Tế bào G (hang vị) tiết gastrin (là chất nội tiết: đi vào máu đi vòng lại kích thích thụ thể gastrin trên tế bào thành tiết HCL Pepsinogen (dạng ko hoạt động) tiết ra bởi tế bào chính vào trong dạ dày, HCl cắt pepsinogen thành pepsin (dạng hoạt động) để cắt protein thành cắt đoạn nhỏ. (SP không cắt protein thành sản phẩm cuối cùng) (Gài: dạ dày tiết pepsin là SAI)
Amylase xuống dd ko họa động do pH toan (vì Amylase miệng hoạt động tốt ở pH 6,7) còn Pepsin hoạt động tốt trong môi trường toan. HCl không phải men nhưng có nhiều vai trò như sát khuẩn nhưng vẫn có giới hạn, biến những chất từ dạng không hoạt động thành dạng hoạt động, tạo môi trường tốt cho Pepsin hoạt động, tống xuất đồ ăn qua tá tràng,… Yếu tố nội tại dùng để hấp thu vitamin B12=> cắt dạ dày, viêm teo dạ dày thiếu máu hồng cầu to, khi đó thiếu vit B12 thì phải chích (vì uống không hấp thu đc vì thiếu yếu tố nội tại) Chất nhầy: bảo vệ viêm mạc dạ dày Tuỵ: HCO3- được tiết bởi các tế bào ống dẫn của tuỵ HCO3- do tụy và gan tiết ra giúp trung hòa acid sau khi thức ăn qua dạ dày, tạo đk thuận lợi cho các men ở ruột non hoạt động. Cơ thắt môn vị điều hoà tống xuất dạ dày: (coi thêm sách) - Ăn chay mau đói hơn do thức ăn chay tống xuất khỏi dạ dày nhanh hơn, do cơ môn vị + khi ăn thịt nhiều, gastrin tiết nhiều khiến HCl tiết nhiều hơn=> lâu tống xuất