PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Bài 7. Nguồn gốc dầu mỏ. Thành phần và phân loại dầu mỏ.docx

BÀI 7: NGUỒN GỐC DẦU MỎ. THÀNH PHẦN VÀ PHÂN LOẠI DẦU MỎ. I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: Trình bày được: - Nguồn gốc của dầu mỏ. - Thành phần (hydrocarbon và phi hydrocarbon) và phân loại dầu mỏ (theo thành phần hóa học và theo bản chất vật lí). 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về sự hình thành mỏ dầu để tìm hiểu về quá trình hình thành mỏ dầu. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về thành phần của dầu mỏ. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Hoàn thành các câu hỏi và phiếu bài tập để rút ra nội dung của bài. * Năng lực hóa học: a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: Trình bày được: - Nguồn gốc của dầu mỏ. - Thành phần (hydrocarbon và phi hydrocarbon) và phân loại dầu mỏ (theo thành phần hóa học và theo bản chất vật lí). b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, tìm hiểu SGK để biết được nguồn gốc dầu mỏ là từ tự nhiên, qua một thời gian dài hình thành dưới lòng đất. c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao có thể nói dầu mỏ là vàng đen? 3. Phẩm chất: - Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về nguồn gốc dầu mỏ, thành phần hóa học của dầu mỏ, phân loại dầu mỏ. - HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Hình ảnh, video về mỏ dầu, quá trình hình thành của dầu mỏ. - Phiếu bài tập, bộ câu hỏi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Kiểm tra bài cũ: Không 1. Hoạt động 1: Khởi động a) Mục tiêu: Từ hình ảnh GV đặt câu hỏi cho HS để HS đưa ra câu trả lời là dầu mỏ. Từ đó dẫn dắt vào bài mới. b) Nội dung:
- GV cho HS xem hình ảnh trên và đặt câu hỏi ” Vàng đen là gì?” - HS tìm ra câu trả lời từ đó GV dẫn dắt vào bài: Vàng đen thực chất chính là dầu mỏ, là loại chất lỏng có màu nâu, đen hay ngả sang màu lục. Hiện nay, vàng đen được biết tới là một trong những nhiên liệu quý hiếm có giá trị thương mại cao và là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người. Nguồn nhiên liệu này có sẵn trong tự nhiên và được con người đẩy mạnh việc đầu tư khai thác phát triển phục vụ đa ngành. Vậy dầu mỏ có nguồn gốc từ đâu? Thành phần của dầu mỏ là các hợp chất nào? c) Sản phẩm: HS dựa vào hình ảnh và sự hiểu biết của bản thân để đưa ra câu trả lời. d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 1: Nguồn gốc dầu mỏ. Mục tiêu: HS tìm hiểu về nguồn gốc của dầu mỏ. Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc SGK phần I và chiếu các câu hỏi, yêu cầu HS hoàn thành câu hỏi theo bàn : 1. Dầu mỏ, khí dầu mỏ và khí thiên nhiên được sinh ra từ đâu ? 2. Thành phần chính của dầu mỏ, khí dầu mỏ và khí thiên nhiên là gì ? 3. Hãy nêu sự hình thành dầu mỏ và khí thiên nhiên ? 4. Tại sao các mỏ dầu nằm càng sâu trong lòng đât càng chứa nhiêu khí hơn và chứa nhiều methane hơn? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành câu hỏi ra vở nháp. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra I – NGUỒN GỐC DẦU MỎ 1. Sự tích các chất hữu cơ ban đầu và biến đổi thành dầu và khí. - Các chất hữu cơ ban đầu (xác động vật, thực vật) theo dòng sông chảy ra biền hay các sinh vật sống ở biền như phù du, động vật, thực vật sau khi chết đều nằm ở các lớp trầm tích dưới đáy biển. Xác động vật, thực vật có các thành phần chính là carbohydrate, albumin, lipid, kerogen (các chất sừng hữu cơ),... dưới tác dụng của vi khuần bị phân huỷ thành hydrocarbon là thành phần chính của dầu mỏ, khí dầu mỏ và khí thiên nhiên. 2. Sự hình thành dầu mỏ và khí thiên nhiên. - Trải qua thời gian biến đồi địa chất, dầu mỏ di chuyền dọc theo khe đá và không thề đi qua lớp sét. Vì dầu khí nhẹ hơn nước, chúng có thề đi qua lớp sa thạch, đá vôi đến khi gặp rào cản
kết luận: • Nguồn gốc dầu mỏ: Dầu mỏ được hình thành từ xác động vật, thực vật sau các quá trình biến đổi phức tạp, trong thời gian rất dài dưới tác động của vi khuần, nhiệt độ, áp suất và xúc tác có sẵn trong lòng đất. hoặc “bẫy" và không thề di chuyển được nữa, tạo thành các mỏ dầu, vỉa dầu hay túi dầu. Khí và các hydrocarbon nhẹ tách ra khỏi nước và chiếm không gian phía trên đỉnh mỏ dầu, dưới lớp khí là dầu và đáy là nước. Cấu trúc địa chất mà trong đó dầu có khả năng bị giữ lại và tích tụ giữa đá gốc như vậy được gọi là mỏ dầu. - Càng đi sâu vào lòng đất thì nhiệt độ và áp suất càng cao, quá trình cracking càng xảy ra mạnh hơn. Vì vậy, các mỏ dầu càng sâu trong lòng đất càng chứa nhiều khí hơn, các mỏ khí thường có tuồi cao hơn. Hoạt động 2: Thành phần hóa học của dầu mỏ. Mục tiêu: HS tìm hiểu về các hợp chất hydrocarbon và phi hydrocarbon của dầu mỏ. Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc SGK phần II, chia lớp thành 4 nhóm và phát phiếu học tập, yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập theo nhóm : 1. Thành phần hóa học của dầu mỏ chia thành mấy loại hợp chất? 2. Các hợp chất hydrocarbon và phi hydrocarbon của dầu mỏ là gì ? 3. Các hợp chất hydrocarbon chủ yếu gồm những nhóm nào? Em hãy hoàn thành bảng sau: Các hợp chất hydrocarbon gồm: - Đặc điểm: - Đặc điểm: - Đặc điểm: 4. “Dầu chua” và “ dầu ngọt” là gì? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành câu hỏi ra giấy A4 đã phát. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: • Thành phần hoá học chính của dầu mỏ: hợp chất hydrocarbon (chiếm 50% - 98%) và hợp chất phi hydrocarbon (chứa thêm các nguyên tố S, O, N vết kim loại). • Phân loại dầu mỏ theo thành phần hoá học: paraffinic, naphthenic và aromatic. Thường dầu mỏ mang đặc tính hỗn hợp: paraffinic-naphthenic, paraffinic- aromatic, naphthenic-aromatic. II – THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DẦU MỎ. 1. Các hợp chất hydrocacbon. Các hydrocarbon là thành phần chính và quan trọng nhất của dầu mỏ (chiếm tới 50 - 98%). Các hydrocarbon trong dầu mỏ chủ yếu gồm ba nhóm chính: - Alkane (hydrocarbon no, mạch hở, cấu trúc không phân nhánh hoặc có phân nhánh), còn gọi là paraffin. - Cycloalkane (hydrocarbon mạch vòng no), còn gọi là naphthene. - Arene (hydrocarbon có vòng benzen ), còn gọi là aromate. Những hydrocarbon có số nguyên tử carbon cao, cấu tạo phức tạp, trong phân tử của chủng có thề có mặt cả ba nhóm paraffin, naphthene và aromate. 2. Các hợp chất phi hydrocarbon - Những hợp chất phi hydrocarbon là các hydrocarbon mà trong mạch carbon chứa các dị tố N, s, o và kim loại. - Sulfur, oxygen và nitrogen thường tồn tại trong dầu và khí dưới dạng các hợp chất mạch hở, mạch vòng hay dị vòng. - Dầu chứa ít sulfur gọi là dầu “ngọt”, còn dầu giàu sulfur gọi là dầu “chua”, hàm lượng sulfur trong các mỏ dầu rất khác nhau, thường trong khoảng 0 - 6%.
Hoạt động 3: Phân loại dầu mỏ. Mục tiêu: HS tìm hiểu về các cách phân loại dầu mỏ. Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc SGK phần III và trả lời câu hỏi : Có mấy cách phân loại dầu mỏ ? Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK hoàn thành câu hỏi . Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS đưa ra nội dung kết quả đã đọc SGK. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Có 3 cách : + Phân loại dầu mỏ theo thành phần hoá học + Phân loại dầu mỏ theo tính chất vật lí + Phân loại theo đại lượng API III - PHÂN LOẠI DẦU MỎ 1. Phân loại dầu mỏ theo thành phần hoá học: - Trong dầu mỏ, thành phần chủ yếu, quan trọng và quyết định các đặc tinh cơ bản của dầu mỏ là các hydrocarbon. - Có ba loại hydrocarbon chinh trong dầu tương ứng với ba loại dầu là paraffinic, naphthenic và aromatic. 2. Phân loại dầu mỏ theo tính chất vật lí - Tuỳ thuộc vào thành phần các cấu tử mà dầu có thề có màu sáng hoặc hơi xám, hơi vàng, nâu sẫm, đen. - Dầu càng nhẹ, nghĩa là giàu paraffin, thì màu càng sáng và tì trọng càng nhỏ. Ngược lại, dầu càng nặng, tức càng giàu arene, thì màu càng sẫm và tỉ trọng càng lớn. Chinh vì vậy, tỉ trọng là tiêu chí đơn giản nhất nhưng rất tiêu biểu đề phân loại dầu mỏ. 3. Trong giao thương quốc tế. - Thường sử dụng đại lượng API (American Petroleum Institute) đề đặc trưng cho tỉ trọng của dầu. Giá trị phổ biến của tỉ trọng API của hầu hết các loại dầu mỏ là từ 10 đến 70. - Dầu thô Việt Nam là loại dầu từ nhẹ đến trung bình. Dầu mỏ Bạch Hồ có API 36,6; là một trong những loại dầu sạch chứa ít tạp chất sulfur, nitrogen và các kim loại nặng. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về nguồn gốc, thành phần và phân loại dầu mỏ. b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể. HS hoàn thành các bài tập sau: 1. Giải thích được vì sao dầu mỏ là nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo. 2. Giải thích được tại sao khí thiên nhiên lại chứa nhiều methane. 3. Giải thích được tại sao dầu mỏ của Việt Nam đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triền của các ngành kinh tế. d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về nguyên tử.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.