Content text ĐỀ SỐ 23 - TOÁN HỌC VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU - LỜI GIẢI.docx
H S A Phần thi thứ nhất: TOÁN HỌC VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU 1. C 2. B 3. B 4. A 5. A 6. 1364 7. D 8. C 9. B 10. B 11. B 12. D 13. 50 14. D 15. A 16. 3 17. 80/11 18. A 19. 858 20. C 21. A 22. B 23. 288/107 24. C 25. D 26. 115 27. A 28. 4 29. D 30. 1 31. A 32. 6 33. B 34. C 35. A 36. B 37. 51 38. 6 39. B 40. C 41. D 42. 112 43. B 44. 6 45. C 46. A 47. C 48. B 49. A 50. B
H S A ĐỀ THI THAM KHẢO KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC Phần thi thứ nhất: TOÁN HỌC VÀ XỬ LÍ SỐ LIỆU (Tư duy định lượng) Thời gian hoàn thành phần thi thứ nhất: 75 phút Tổng điểm phần thi tư duy định lượng: 50 điểm H S A
H S A Phần thi thứ nhất: Toán học và Xử lí số liệu từ câu hỏi số 01 đến 50 Câu 1: Cho mệnh đề: *1 0,,,oonnn nN . Trong các mệnh đề dưới đây, mệnh đề nào là mệnh đề phủ định của mệnh đề trên? A. *1 0,,,oonnn nN . B. *1 0,,,oonnn nN . C. *1 0,,,oonnn nN . D. *1 0,,,oonnn nN . Đáp án đúng là C Phương pháp giải Xem lại cách xác định mệnh đề phủ định. Lời giải Cách xác định mệnh đề phủ định: Thay dấu ∀ thành dấu ∃ và ngược lại, đồng thời đối với mệnh đề cuối cùng không đi cùng dấu ∀ và ∃, lấy mệnh đề phủ định của mệnh đề đó. Sử dụng phương pháp trên, ta xác định được mệnh đề phủ định của mệnh đề đã cho là *1 0,,,oonnn nN . Câu 2: Một tiệm nước trái cây có kế hoạch làm hai loại nước trái cây để bán cho khách hàng mỗi ngày. Biết rằng mỗi loại nước trái cây đều cần ba loại trái cây là táo, cam và dứa. Để làm 1 kg nước trái cây loại I cần 2 kg táo, 1 kg cam và 4 kg dứa. Để làm 1 kg nước trái cây loại II cần 3 kg táo, 4 kg cam và 1 kg dứa. Biết rằng trong một ngày, cửa hàng đó có thể sử dụng tối đa 120 kg táo, 120 kg cam và 150 kg dứa. Giả sử lợi nhuận của mỗi kg nước bán ra của hai loại đều bằng 70000 đồng/kg, và tiệm có thể bán hết lượng nước sản xuất trong một ngày. Khi đó, lợi nhuận lớn nhất trong một ngày của tiệm là: