PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text MẠCH-MÁU-LỒNG-NGỰC.docx


A. Đau ngực, hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi. B. Đau ngực và khó thở một cách liên tục và tăng dần. C. Ho ra máu nhiều và khó thở. D. Đau ngực và khó thở từng cơn thì thở ra. Câu 5: Triệu chứng thực thể thường gặp khi khám bằng mắt tại bộ máy hô hấp trong chấn thương ngực kín là: A. Phì phò máu và khí qua vết thương, tần số thở trên 30 ck/p, lồng ngực căng. B. Tràn khí dưới da, vùng xây xát da, tụ máu, tần số thởi trên 30ck/p, biên độ hô hấp giảm, co kéo cơ hô hấp. C. Vùng xây xát da – tụ máu, lồng ngực không cân đối, biên độ hô hấp giảm bên thương tổn, phập phồng cánh mũi – co kéo cơ hô hấp, vùng hô hấp đảo ngược của màng sườn di động. D. Vùng hô hâos dảo ngược của mảng sườn di động, tràn khí dưới da, lồng ngực biến dạng, phì phò máu và khí qua vết thương. C Câu 6. Triệu chứng thực thể hay gặp khi khám tại lồng lực trong vết thương ngực hở do vật nhọn đâm là: A. Vết thương trên thành ngực, phì phò máu và khí qua vết thương, rì rào phế nang giảm hoặc mất ở bên thương tổn. B. Vết thương xây xát da, tụ máu; tràn khí dưới da rộng toàn bộ thành ngực; phập phồng cánh mũi – co kéo cơ hô hấp khi thở. C. Vết thương sát nền cổ hoặc ngay dưới bờ sườn; tràn khí dưới da; tiếng tim mờ. D. Vết thương thành ngực; không có tràn khí dưới da; lồng ngực bên tổn thương căng phồng. A Câu 7. Hình ảnh X Quang lồng ngực thẳng thường gặp nhất trong chấn thương, vết thương ngực là: A. Đám mờ rải rác trong nhu mô phổi, tràn khí khoang màng phổi. B. Hoặc chỉ tràn máu khoang màng phổi; hoặc chỉ tràn khí khoang màng phổi. C. Mờ toàn bộ phế trường; tràn khí dưới da; gãy xương ức. D. Gãy xương sương; tràn máu – tràn khí khoang màng phổi. D 3. Phần câu hỏi tình huống (Case study- trả lời cầu hỏi từ 1-2.) Bệnh nhân nam giới, 38 tuổi, đi xe máy va quệt vào ô tô và tự ngã xuống đường vào khoảng 4 giờ trước trước khi tự đến bệnh viện trong tình trạng: tỉnh táo, kêu đau ngực phải và khó thở vừa, kèm theo đau bàn chân phải. Sau khi bác sĩ trực khám xong đã ghi vào bệnh án là: “Tỉnh táo, không liệt, đau ngực, khó thở sau tai nạn, mạch 85l/p, HA: 120/70 mmHg, tần số thở 25 chu kỳ/p, rì rào phế nang phổi phải giảm; bàn chân phải bầm tím nhỏ - không gãy xương; các bộ phận khác bình thường; chỉ đinh “chụp ngực”, chụp bàn chân phải thẳng và nghiêng, siêu âm ổ bụng. Câu 1: Với cách khám lâm sàng lồng ngực như vậy thì: A. Chưa đầy đủ, cần tìm thêm dấu hiệu của gãy xương sương. B. Còn thiếu động tác thăm khám lồng ngực, từ cơ năng đến thực thể, gồm cả nhìn – sờ - gõ nghe. C. Đã đầy đủ rồi vì bệnh nhân không suy hô hấp nặng, huyết động ổn đinh, chờ chụp XQuang ngực rồi khám lại sau. D. Đã đầy đủ rồi vì XQ ngực mới là thăm dò thăm dò quan trọng nhất để chẩn đoán bệnh, khám lâm sàng chỉ để định hướng sơ bộ.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.