PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text [Springboard] Chuyên đề Open Cloze | Phần 5 - Quy tắc 5 ngón

CHUYÊN ĐỀ OPEN CLOZE TEST | PHẦN 5 : QUY TẮC 5 NGÓN ÁP DỤNG KHI LÀM BÀI Dạng bài Open Cloze Test, hay còn gọi là bài đọc điền từ, đánh giá rất nhiều loại kĩ năng và kiến thức của học sinh, như đã đề cập ở phần 1 & phần 2. Trong số đó, 5 nhóm từ cần điền thường được gặp nhiều nhất (90%) gồm 5 nhóm : - Ngữ pháp - Mạo từ - Từ nối - Từ ngữ cảnh - Từ còn lại của 1 phrasal verb/idiom/collocation Một trong số những khó khăn lớn nhất, như đã phân tích ở phần 1, khi làm dạng bài Open Cloze Test là ‘mặc dù hiểu bài, nhưng vẫn không biết từ cần điền là gì'. Khi làm dạng bài này, một số bạn chỉ có khả năng điền những từ nào ‘nảy’ ra ngay trong đầu, thay vì dành thời gian phân tích từ cần điền. Ở phần này, nhà Xuân giới thiệu một chiến lược làm bài giúp bạn chinh phục dạng bài Open Cloze Test một cách có hệ thống hơn, từ đó tăng phần trăm điểm chính xác đạt được. Để áp dụng chiến lược này, trước hết bạn cần nắm vững đầy đủ kiến thức ngữ pháp cơ bản và nâng cao - cũng chính là tiền đề quan trọng khi tiếp xúc với bất cứ dạng bài chuyên nào. Đối với từng câu bạn làm, hãy giơ bàn tay của mình ra và rà soát với từng ngón tay, cùng với câu hỏi ‘Liệu từ cần điền có thuộc nhóm này không?’. Để minh hoạ rõ hơn cách áp dụng chiến lược, nhà Xuân gửi 1 bài ví dụ phân tích như sau : Ngón 1 : Grammar/Ngữ pháp
Tất cả kiến thức ngữ pháp cơ bản và nâng cao có trong bộ Destination C1 : 12 thì, câu bị động, câu điều kiện, câu mệnh đề, mệnh đề quan hệ cơ bản & nâng cao, câu đảo ngữ, câu gián tiếp, câu tường thuật,... Ngón 2 : Mạo từ/Article A/An/The Ngón 3 : Từ nối/Linking word However/Although/Despite/In spite of/Because/Because of/Given that/Owing to/... Ngoài ra, còn có rất nhiều linking devices khác cần phải nắm được Ngón 4 : Contextual word (Đã học trong phần 3&4) Ở 2 phần trước, sau khi đã làm quen với cách phân tích nội dung bài để điền những từ vựng ngữ cảnh và từ vựng theo chủ đề, dựa vào : - chủ đề bài - sự phỏng đoán sắc thái nghĩa - cách nắm bắt ý chính - sự kết nối những câu trước từ cần điền Ngón 5 : Phrasal verbs/Idioms/Fixed phrases/Collocation Từ thiếu còn lại trong 1 phrasal verb, trong 1 idioms, hoặc trong 1 collocation Ví dụ : “He was _____ in by the story she made up" -> taken in “Tom burned the __________ oil to cram enough knowledge for his upcoming exam" -> burned the midnight oil VÍ DỤ ÁP DỤNG CHIẾN LƯỢC Bài 1. Contemporary art matters Contemporary art plays on the emotions and (1) ............... the mind. It can send powerful messages, (2) ............... political, social or environmental issues. It can also lead to (3) ............... reactions, including outrage from those who like to be shocked. It is available to everybody. Admission to contemporary art museums is usually free, whereas viewing traditional art often (4) ............... going to expensive art galleries to see the (5) ............... . Major museums may contain thousands of works, and although inevitably some will not be to everyone’s (6) ............... , many will be quite fascinating. They may even
inspire the visitor to create their own pieces; if not for display in a museum, then as a form of street art – which is a wonderful way for young people to express their feelings and ideas. In fact, creating works of contemporary art can be therapeutic, often proving highly effective in helping people recover from emotional or psychological problems. Đối với từng câu bạn làm, hãy giơ bàn tay của mình ra và rà soát với từng ngón tay, cùng với câu hỏi ‘Liệu từ cần điền có thuộc nhóm này không?’, ta có : Câu (1) [Ngón tay 4&5] Áp dụng công thức từ ngữ cảnh ở phần 2&3, mình dễ dàng điền được từ ‘stimulate', dựa vào cụm ‘play on the emotions' ở trước. Ở cụm trước gợi ý rằng ‘nghệ thuật đương đại dễ khích ra nhiều cảm xúc’, đi sau bởi từ ‘and' - mục đích để nối 2 vế tương đồng, gợi ý rằng ‘nghệ thuật đương đại cũng sẽ khích, kích thích trí óc. Chính vì vậy, từ cần điền là ‘stimulate', collocation của ‘mind'. Câu (2) [Ngón tay 1&4&5] Một số bạn điền 1 verb không chia. Tuy nhiên, ở đây không xuất hiện từ ‘and' để nối 2 vế mà chỉ có dấu phẩy, nghĩa là ở đây dùng cấu trúc mệnh đề quan hệ rút gọn ở thể chủ động. Từ đó, rút ra được từ cần điền là Verb-ing, xuất phát từ which V. Phân tích từ cụm ở trước ‘It can send powerful messages,... political, social, environmental issues' -> Nó có thể gửi gắm nhiều thông điệp mạnh mẽ, từ đó [dấy lên : áp dụng cách phỏng đoán ở phần 2] nhiều vấn đề chính trị, xã hội, environmental. ‘Dấy lên, nâng cao, chỉ điểm' sẽ có chung từ là highlight hoặc raise, và cả 2 từ đều là collocation của issue => Mình có thể điền highlighting hoặc raising Câu (3) [Ngón tay 4&5] Áp dụng cách phỏng đoán từ và phân tích từ ngữ cảnh dựa vào sắc thái, mình có từ cần điền phải mang sắc thái ‘mạnh mẽ, bị khích từ những thứ khác’. Những cảm xúc bị khích bởi những vấn đề chính trị, xã hội, môi trường; cùng với ví dụ trong bài đưa ra ‘outrage from those who are shocked' dễ dàng đoán được từ cần điền ở đây là ‘strong/extreme/intense/powerful + emotions' Câu (4) [Ngón tay 3&4]
Tương tự áp dụng cách phân tích từ ngữ cảnh, mình phân tích từ vế trước ‘Admission to contemporary art museums is usually free, whereas...’, mà sau whereas luôn đi cùng vế mang nghĩa trái ngược, từ đó suy luận được traditional art luôn đắt đỏ" Ở đây, traditional art đồng nghĩa với việc đến triển lãm tranh đắt đỏ, nên ta sử dụng từ ‘means/implies/suggests' Câu (5) [Ngón tay 4] Khi nhắc đến không gian trưng bày tranh (art gallery), mình sẽ có các khu triển lãm, trong tiếng Anh là exhibits. Câu (6) [Ngón tay 5] Áp dụng cách phân tích từ ngữ cảnh, ta phân tích được sắc thái từ “Although inevitably some will not be to everyone’s ............... , many will be quite fascinating” -> Mặc dù một số sẽ không được phần lớn khán giả..., một số khác sẽ rất thú vị" -> Từ chỗ trống sẽ mang sắc thái ‘không thú vị'. Vì ở trước đó đã có từ ‘not’, cụm ‘to everyone's...’ sẽ mang nghĩa được ưa thích, được ưa chuộng Vì thế, từ cần điền có thể là taste, hoặc liking, vì to one's taste = to one's liking : phù hợp với ai đó, là gu/kiểu ưa thích của ai đó ____________________________________________________ CÁC PHẦN THUỘC CHUYÊN ĐỀ OPEN CLOZE TEST Phần 1 Tổng quan về dạng bài Open Cloze Test (Lỗi sai thường gặp, cách khắc phục lỗi sai, lộ trình học và tăng điểm bài OCT,...) Phần 2 Các kỹ năng cần thiết & cần có khi làm bài Open Cloze Test Phần 3 Phân tích nội dung bài để điền nhóm từ ngữ cảnh, từ theo chủ đề (Phần 1) Phần 4 Phân tích nội dung bài để điền nhóm từ ngữ cảnh, từ theo chủ đề (Phần 2)

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.