Content text A. VẬN DỤNG KIẾN THỨC NGỮ VĂN.docx
I. VẬN DỤNG KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT 1. Một số yêu cầu sử dụng tiếng Việt theo chuẩn ngôn ngữ 1.1. Cách giải thích nghĩa của từ Nghĩa của từ là nội dung sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan được biểu đạt trong từ. Một số cách giải thích nghĩa của từ: (1) Giải thích bằng trực quan; (2) Giải thích bằng cách nêu khái niệm mà từ biểu thị; (3) Giải thích bằng cách cắt nghĩa và tổng hợp nghĩa các thành tố tạo nên từ; (4) Giải thích bằng cách đặt từ cần giải thích vào ngữ cảnh sử dụng; (5) Giải thích bằng cách từ đồng nghĩa, trái nghĩa; (6) Giải thích bằng cách xác định nguồn gốc và phạm vị, thói quen sử dụng từ. Sử dụng từ điển để tra cứu. Đặt từ cần giải thích nghĩa vào ngữ cảnh để suy đoán và giải thích nghĩa của từ. Ví dụ: Xem giải thích nghĩa từ “thương hồ” ở ngữ liệu đọc hiểu đề 30 (cách 3); xem cách giải thích nghĩa từ “chìm” trong nhan đề văn bản đọc hiểu đề 29 (cách 4); xem cách giải thích nghĩa từ “bàn hoàn” ở ngữ liệu đọc hiểu đề 13 (cách 5); xem chú thích từ “gạn gùng” ở ngữ liệu đọc hiểu đề 7 (cách 6). 1.2. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: đặc điểm, các nhân tố giao tiếp Giao tiếp là quá trình trao đổi thông tin nhận thức, tư tưởng, tình cảm và bày tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người đối với con người trong xã hội. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người và xã hội loài người. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn diễn ra theo hai quá trình có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau (quá trình phát, quá trình nhận) và luôn chịu tác động chi phối của các nhân tố giao tiếp cơ bản: nhân vật giao tiếp, nội dung giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, mục đích giao tiếp, cách thức giao tiếp. Xác định các nhân tố giao tiếp trong văn bản bằng cách trả lời các câu hỏi: Ai nói/ viết...? Nói/ viết... cho ai? (nhân vật giao tiếp); Nói/ viết... về cái gì? (nội dung giao tiếp); Nói/ viết... trong hoàn cảnh nào? (hoàn cảnh giao tiếp), Nói/ viết... đế làm gì?/ nhằm mục đích gì? (mục đích giao tiếp); Người nói/ viết... sử dụng phương thức, phương tiện giao tiếp nào? (cách thức giao tiếp). Nêu và nhận xét về mối quan hệ, vai trò, tác dụng của các nhân tố giao tiếp được thế hiện trong văn bản. Ví dụ: xem câu hỏi đọc hiểu 3 đề 28 (cách thức giao tiếp); câu hỏi đọc hiểu 1 đề 29 (nội dung giao tiếp); câu hỏi đọc hiểu 4 đề 22 (mục đích giao tiếp),... 1.3. Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong văn bản Phần bị tỉnh lược là phần thông tin ít quan trọng của văn bản gốc (theo cách nhìn hoặc mục đích sử dụng của người tổ chức lại văn bản), được tỉnh lược đi nhằm giúp văn bản ngắn gọn hơn về dung lượng, thu hút sự tập trung của người đọc vào nội dung chính của văn bản được tổ chức lại. Sử dụng dấu ngoặc vuông kết hợp với dấu ba chấm ([...]) để đánh dấu vị trí của phần văn bản đã được tỉnh lược Ví dụ: xem ngữ liệu đọc hiểu đề 9 đề 11. 1.4. Cách trích dẫn và ghi cước chú Trong văn bản, người viết có thể trích dẫn lời của người khác (thơ văn, lời nói, ý kiến,...) để xác thực nguồn gốc của thông tin, nội dung văn bản, đồng thời tăng thêm sức thuyết phục đối với người đọc, đảm bảo tính chính xác, khách quan của thông tin trong văn bản và thể hiện sự tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ. Có hai loại trích dẫn trong văn bản: trích dẫn trực tiếp và trích dẫn gián tiếp. Cần ghi rõ nguồn gốc của phần trích dẫn (bao gồm tên tác giả, tên văn bản gốc, nơi công bố, thời gian công bố văn bản gốc) và vị trí của phần trích dẫn trong văn bản gốc. Ví dụ: phần dẫn nguồn của văn bản đọc hiểu ở hầu hết các đề, đặc biệt các văn bản là đoạn trích.
1.5. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ,… Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ gồm các loại phổ biến sau: Các tín hiệu của cơ thể (cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nụ cười, sự di chuyển,...); Các tín hiệu của kênh thị giác (màu sắc, đường nét, hình khối,... thể hiện qua hình ảnh, bảng số liệu, biểu đồ, sơ đồ,...); Các tín hiệu của kênh thính giác (tiếng kêu, tiếng động, âm nhạc,...). Quan sát văn bản, chỉ ra các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng. Nêu và làm rõ tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ (minh họa, giải thích thêm, bổ sung thông tin,...; làm tăng hiệu quả trong tiếp nhận của người đọc (người đọc hứng thú, dễ hiểu, dễ ghi nhớ,...). 1.6. Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng Hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường thể hiện ở sự vi phạm có chủ ý những chuẩn mực, quy định của ngôn ngữ về âm, từ ngữ, câu, văn bản,... nhằm tạo ra sự đặc biệt, gây chú ý về hình thức ngôn ngữ, đồng thời bổ sung nội dung biểu đạt. Một số trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường thường gặp: (1) Tách từ, phá vỡ cấu tạo thông thường của từ phức, chêm xen thêm từ ngữ khác; (2) Sử dụng từ loại không đúng đặc điểm kết hợp (chuyển từ loại); (3) Kết hợp từ ngữ, câu một cách khác lạ, bất thường; (4) Đảo trật tự thông thường của các thành tố trong cụm từ, trong câu; (5) Sử dụng câu không theo mục đích nói vốn có; (6) Thay đổi vị trí hoặc chức năng của dấu câu (khi trình bày văn bản trên giấy; (7) Tỉnh lược thành phần chính của câu, tách một bộ phận câu thành câu, sử dụng câu đặc biệt,... Căn cứ vào quy ước ngôn ngữ có tính chuẩn mực của tiếng Việt và đặc điểm, tác dụng của các hiện tượng phá vỡ quy ước ngôn ngữ thông thường để xác định hiện tượng ngôn ngữ được nêu có phải là hiện tượng phá vỡ quy ước ngôn ngữ thông thường không (phân biệt với hiện tượng mắc lỗi sử dụng ngôn ngữ). Nhận xét và làm rõ tác dụng của hiện tượng phá vỡ quy ước ngôn ngữ thông thường (thể hiện sự vật, hiện tượng, cảm xúc, nhận xét đặc biệt, tăng cường hiệu quả giao tiếp). Ví dụ: xem câu hỏi đọc hiểu 2 đề 19; ngữ liệu viết đoạn văn, phần viết (câu 1) đề 11,... 1.7. Cách trình bày tài liệu tham khảo trong một tiểu luận hay báo cáo nghiên cứu Các tài liệu đã tham khảo cần được liệt kê đầy đủ, sắp xếp và thể hiện thông tin theo quy tắc trình bày: (1) xếp danh sách tài liệu tham khảo theo họ tên tác giả: Đối với tác giả nước ngoài thì xếp thứ tự theo họ tác giả (kể cả các tài liệu dịch ra tiếng Việt); Đối với tác giả là người Việt Nam thì xếp thứ tự theo tên tác giả. (2) Thông tin về mỗi tài liệu tham khảo được sắp xếp theo thứ tự: họ tên tác giả (hoặc bút danh đi cùng với tài liệu tham khảo), năm xuất bản, tên tài liệu, nhà xuất bản, nơi xuất bản. Nếu tài liệu tham khảo là bài báo thì cần nêu thêm tên tạp chí và số của các trang có bài báo. Trong trường hợp tài liệu tham khảo là báo cáo nghiên cứu được trình bày ở hội thảo nhưng chưa xuất bản thì ngoài thông tin về tác giả, năm công bố, tên tài liệu, cần nêu tên hội thảo và địa điểm tổ chức hội thảo. 1.8. Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói - Ngôn ngữ nói là lời nói được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày, được tạo lập và tiếp nhận tức thời; thường được thể hiện qua âm thanh ngôn ngữ (nên còn gọi là khẩu ngữ) trong các hoạt động của cuộc sống hàng ngày như: trò chuyện, trao đổi, phát biểu ý kiến, thảo luận,... Bên cạnh đó, ngôn ngữ nói cũng xuất hiện dưới hình thức chữ viết, ví dụ: tin nhắn (trên giấy, trên điện thoại), bình luận trên mạng xã hội, phần ghi chép lại cuộc phỏng vấn hay lời khai...