Content text Bài 6. Tinh bột và cellulose - HS.pdf
. 1. Tinh bột: Tinh bột là polymer thiên nhiên gồm amylose và amylopectin. Tinh bột có công thức phân tử là (C6H10O5)n. Phân tử amylose được cấu tạo từ nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4- glycoside và hình thành chuỗi xoắn. Phân tử amylopectin có cấu tạo phân nhánh, gồm các chuỗi chứa nhiều đơn vị -glucose liên kết với nhau qua các liên kết -1,4-glycoside. Các chuỗi này liên kết với nhau tạo cấu tạo mạch nhánh qua liên kết - 1,6-glycoside. 2. Cellulose: Cellulose là polymer thiên nhiên có công thức phân tử là (C6H10O5)n. Phân tử cấu tạo từ nhiều đơn vị - glucose qua liên kết -1,4-glycoside và hình thành chuỗi không phân nhánh. Ví dụ 1. Carbohydrate nào sau đây thuộc loại polysaccharide? A. Saccharose. B. Glucose. C. Tinh bột. D. Fructose. ................................................................................................................................
Ví dụ 2. Cellulose thuộc loại polysaccharide, là thành phần chính tạo nên màng tế bào thực vật, có nhiều trong gỗ, bông gòn. Công thức của cellulose là A. (C6H10O5)n. B. C12H22O11. C. C6H12O6. D. C2H4O2. ................................................................................................................................ Ví dụ 3. Cấu tạo của tinh bột và cellulose có những đặc điểm nào khác nhau (đơn vị cấu tạo, liên kết, hình dạng)? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ví dụ 4. Tinh bột là polymer thiên nhiên gồm amylose và amylopectin. Tinh bột có công thức phân tử là (C6H10O5)n. Cellulose là polymer thiên nhiên có công thức phân tử là (C6H10O5)n. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai? a) Tinh bột và cellulose cùng công thức phân tử nên chúng là đồng phân của nhau. b) Phân tử cellulose cấu tạo từ nhiều đơn vị β-fructose và hình thành chuỗi không nhánh. c) Phân tử amylose cấu tạo từ nhiều đơn vị α-glucose liên kết với nhau và hình thành chuỗi xoắn. d) Phân tử amylopectin có cấu tạo phân nhánh, gồm các chuỗi chứa nhiều đơn vị α-glucose liên kết với nhau. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ví dụ 5. Nguyên nhân amylopectin có mạch phân nhánh? ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ 1. Tính chất của tinh bột: a) Phản ứng thủy phân: Tinh bột bị thủy phân bởi acid hoặc dưới tác dụng của enzyme. Khi tinh bột thủy phân không hoàn toàn tạo thành dextrin, maltose và glucose. Tinh bột bị thủy phân hoàn toàn tạo thành glucose. (C6H10O5)n + nH2O 3⁄43⁄43⁄43⁄43⁄43⁄4® + enzyme hoaëc H nC6H12O6 (glucose) b) Phản ứng ứng màu với dung dịch iodine: Trong tinh bột các phân tử amylose có dạng xoắn, khi tương tác với iodine tạo ra màu xanh tím. Phản ứng này dùng để nhận biết tinh bột.
2. Tính chất của cellulose: a) Phản ứng thủy phân: Tương tự tinh bột, celluose bị thủy phân bởi acid hoặc enzyme. Khi bị thủy phân hoàn toàn tạo thành glucose. (C6H10O5)n + nH2O + 3⁄43⁄43⁄43⁄43⁄4® enzyme hoaëcH nC6H12O6 (Glucose) b. Phản ứng với nitric acid: Trong mỗi đơn vị glucose cấu thành phân tử cellulose có ba nhóm hydroxy. Khi đun nóng cellulose với hỗn hợp HNO3 đặc và H2SO4 đặc, tùy theo điều kiện phản ứng mà một, hai hay cả ba nhóm hydroxy này có thể phản ứng với nitric acid tạo thành cellulose nitrate. [(C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3 3⁄43⁄43⁄43⁄43⁄4® o H SO ñaëc,t 2 4 [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O Cellulose trinitrate Cellulose trinitrate là chất dễ cháy và nổ mạnh được dùng làm thuốc súng. c) Phản ứng với nước Schweizer (nước Svayde): Cellulose tan được trong nước Schweizer (dung dịch thu được khi hòa tan Cu(OH)2 trong NH3). Ví dụ 6. Dãy các chất đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân trong dung dịch H2SO4 đun nóng là A. glucose, tinh bột và cellulose. B. saccharose, tinh bột và cellulose. C. glucose, saccharose và fructose. D. fructose, saccharose và tinh bột. ................................................................................................................................ Ví dụ 7. Thực hiện thí nghiệm sau: Lấy 2 mL dung dịch chất X 1% vào ống nghiệm. Nhỏ tiếp vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm, lắc đều. Quan sát hiện tượng xảy ra và rút ra nhận xét. ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ Ví dụ 8. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho khoảng 5 ml dung dịch hồ tinh bột 1% vào ống nghiệm. Sau đó thêm khoảng 1 mL dung dịch HCl 1M vào, lắc đều. Bước 2: Đặt ống nghiệm trong một cốc thuỷ tinh chứa nước nóng, đun cách thuỷ trong 10 phút. Sau đó để nguội. Bước 3: Thêm từ từ NaHCO3 vào ống nghiệm đến khi ngừng sủi bọt khí. Bước 4: Cho khoảng 2 mL dung dịch thu được vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2 (được điều chế bằng cách cho 0,5 ml dung dịch CuSO4, 5% vào 2 mL dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ). Sau đó đặt ống nghiệm trong cốc thuỷ tinh chúa nước nóng khoảng 5 phút. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai? a) Sau bước 1, thu được dung dịch đồng nhất. b) Trong bước 2, đã xảy ra phản ứng thủy phân tinh bột tạo thành glucose. c) Trong bước 3, NaHCO3 được thêm vào nhằm mục đích làm tăng tốc độ phản ứng thủy phân ở bước 2.