Content text he xuong.doc
1 ĐẠI CƯƠNG HỆ XƯƠNG Hệ xương khớp tạo nên bộ khung cho cơ thể có nhiệm vụ nâng đỡ, vận động và bảo vệ. Ngoài ra hệ xương còn có chức năng tạo ra tế bào máu, dự trữ mỡ, muối khoáng như calci và phospho 1. Đại cương chung về xương 1.1 Số lượng Bộ xương người gồm 206 xương như sau: Xương đầu mặt (22 xương), Xương móng (1), Xương sống (26), Xương ức (1), Xương sườn (24), Xương chi trên (64), Xương chi dưới (62), Các xương của tai (6). Ngoài ra còn một số xương vừng và xương thêm nằm ở gân cơ và một số vị trí khác. 1.2. Phân loại xương Tùy theo yếu tố phân loại mà người ta chia xương ra làm các loại: 1.2.1. Theo số lượng: xương đôi, xương đơn. - Xương đôi là xương mà mỗi người có hai xương, hai xương đối xứng qua trục của cơ thể. - Xương đơn là xương mỗi người có một xương và các xương này ở trên trục của cơ thể, hai phần phải trái của xương đối xứng qua trục của nó cũng như trục của cơ thể. 1.2.2. Theo hình dạng: - Xương dài: là xương phân biệt được 2 đầu và 1 thân (xương đùi...). - Xương ngắn: khó phân biệt thân xương (các xương cổ tay, cổ chân). - Xương dẹt: có hình tam giác hay hình chữ nhật, dẹp có các mặt, các góc và các bờ (xương vai...) - Xương bất định: những xương không có hình dạng nhất định (xương bướm...). - Xương vừng: nằm trong gân xương (xương bánh chè) 1.2.3. Theo cấu tạo: - Mô xương đặc: do cấu trúc Haver tạo nên, ở trong màng ngoài xương, là một lớp xương mịn, rắn chắc, màu vàng nhạt. - Mô xương xốp: do các bè xương tạo nên, trông như bọt biển, bên trong chứa tế bào tạo huyết. 1.3. Sự phát triển của xương: có 2 tiến trình hóa cốt khác nhau: 1. 3.1. Sự cốt hóa màng xương: xảy ra ở các xương dẹt ở vòm sọ và xương mặt. Ban đầu xương là màng liên kết. Sau đó ở trung tâm của màng liên kết này xuất hiện các trung tâm cốt hóa, và sự tạo xương bắt đầu. Sự cốt hóa màng xương hay còn gọi là cốt hóa trực tiếp xảy ra vào thời kỳ phôi thai. 1.3.2. Sự cốt hóa nội sụn: là quá trình hóa cốt của tất cả xương dài, thân đốt sống và 1 phần xương của nền sọ. Các xương này đầu tiên là một mẩu sụn. Mỗi xương dài phát triển từ các điểm hóa sụn khác nhau. Thông thường có một điểm nguyên phát ở thân xương, hai điểm thứ phát ở đầu xương và nhiều điểm phụ. 1.3.2. Thời điểm xuất hiện các điểm cốt hóa (phát hiện bằng chụp XQ): Xương cổ tay (3-6 tháng: 2 điểm, 3-7 tuổi tăng thêm 1 điểm trong từng năm, 10 tuổi: 8 điểm); Xương sọ (thóp trước kín 12- 18 tháng, thóp sau kín sau 3 tháng) 1.4. Các điểm yếu của xương Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Mô tả đặc điểm hình thể các xương theo từng nhóm (dài, dẹt, bất định) 2. Phân tích điểm yếu của một số xương chi (xương đòn, xương vai, xương cánh tay, xương đùi, xương quay, xương trụ và xương chày)
3 - Các mặt: phần đá có ba mặt: hai ở trong sọ (trước và sau), một ở ngoài sọ là mặt dưới. + Mặt trước phần đá: nhìn ra trước, có một chỗ lõm ở phía trong là vết ấn của dây thần kinh sinh ba, để cho hạch sinh ba của thần kinh sinh ba nằm. + Mặt sau phần đá: có lỗ ống tai trong để cho các dây thần kinh VII, VIII đi qua. + Mặt dưới phần đá: có mỏm trâm. 2.1.4.3. Phần nhĩ: ít quan trọng. 2.1.5. Xương bướm Xương bướm, tạo nên một phần nền sọ và một phần nhỏ hố thái dương. Gồm có các phần: thân, hai cánh lớn, hai cánh nhỏ và hai mỏm chân bướm. 2.1.5.1. Thân bướm: hình hộp 6 mặt. Bên trong thân xương bướm có xoang bướm thông với ngách mũi trên. 2.1.5.2. Cánh lớn: tạo nên hố sọ giữa ở nền sọ trong, hố dưới thái dương ở nền sọ ngoài, hố thái dương ở mặt bên vòm sọ. Ở cánh lớn có ba lỗ: - Lỗ tròn: có thần kinh hàm trên (V2) đi qua. - Lỗ bầu dục: có thần kinh hàm dưới (V3) đi qua. - Lỗ gai: có động mạch màng não giữa đi từ ngoài sọ vào trong sọ. Phía sau lỗ gai là mỏm gai. 2.1.5.3. Cánh nhỏ: có ống thị giác, cánh nhỏ góp phần tạo nên thành trên của ổ mắt, mặt ngòai của cánh nhỏ có rãnh trên ổ mắt để cho mạch máu và thần kinh cùng tên đi qua. 2.1.5.4. Mỏm chân 2.2. Khối xương mặt: Khối xương mặt gồm 14 xương: - Xương đôi (6 xương): xương gò má, xương hàm trên, xương khẩu cái, xương mũi, xương lệ, xương xoăn dưới. - Xương đơn (2 xương): xương hàm dưới, xương lá mía. 2.2.1. Xương hàm trên: xương hàm trên có một thân và bốn mỏm: mỏm trán, mỏm gò má, mỏm huyệt răng, mỏm khẩu cái. Bên trong thân xương có xoang hàm thông với ngách mũi giữa. 2.2.2.Xương khẩu cái: Xương khẩu cái có dạng hình chữ L, có 2 mảnh: mảnh thẳng đứng và mảnh ngang. 2.2.3. Xương gò má: Xương gò má có ba mặt, hai mỏm và một diện gồ ghề để tiếp khớp với xương hàm trên. 2.2.4. Xương xoăn mũi dưới: xương xoăn mũi dưới là một xương cong, có hình dạng như máng xối úp ngược. 2.2.5. Xương lệ: xương lệ là một xương nhỏ nằm ở phía trước của thành trong ổ mắt, cùng với xương hàm trên tạo thành rãnh lệ và hố túi lệ. 2.2.6. Xương mũi: xương mũi là một mảnh xương nhỏ hình vuông, hai xương hai bên gặp nhau ở đường giữa, tạo nên phần xương của mũi ngoài. 2.2.7. Xương lá mía: xương lá mía là một mảnh xương nằm ở mặt phẳng đứng dọc giữa, nó cùng với mảnh thẳng đứng của xương sàng tạo nên vách mũi. 2.2.8. Xương hàm dưới Xương hàm dưới là một xương đơn hình móng ngựa, có một thân và hai ngành hàm, ngành hàm tiếp khớp với xương thái dương bằng một khớp động là khớp thái dương - hàm dưới. 2.2.8.1. Thân xương: có hai mặt. - Mặt ngoài: ở giữa nhô ra thành lồi cằm, hai bên lồi cằm có lỗ cằm. - Mặt trong (hay mặt sau): ở giữa có bốn mấu nhỏ gọi là gai cằm. 2.2.8.2. Ngành hàm: hướng lên trên và ra sau, tận cùng bằng hai mỏm. Ở trước là mỏm vẹt; sau là mỏm lồi cầu. Mỏm lồi cầu gồm có hai phần: chỏm hàm dưới và cổ hàm dưới. - Mặt ngoài: có nhiều gờ để cơ cắn bám.