Content text QL00086. 2025_BÀI GIẢNG CHIẾN LƯỢC NNL.pdf
3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC NGUỒN NHÂN LỰC 1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của chiến lược nguồn nhân lực 1.1.1. Khái niệm: a) Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. - Với tư cách là nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. - Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, đhktqd: “nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai”. - Theo giáo trình Nguồn nhân lực, Đại học Lao động - Xã hội: “nguồn nhân lực là toàn bộ dân cư từ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động”. b) Chiến lược: Khái niệm Chiến lược có từ thời Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này vốn có nguồn gốc sâu xa từ quân sự, xuất phát từ “strategos” nghĩa là vai trò của các vị tướng trong quân đội. Sau đó phát triển thành “nghệ thuật của các tướng lĩnh” – nói đến các kỹ năng hành xử và tâm lý của tướng lĩnh. Đến khoảng năm 330 trước công nguyên, tức thời Alexander Đại đế, chiến lược dùng để chỉ kỹ năng quản trị để khai thác các lực lượng để đè bẹp đối phương và tạo dựng hệ thống thống trị toàn cục Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược bao gồm những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”. Theo William J. Glueck: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực hiện”. Theo Michael E. Porter (1996): “Chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”. Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và thực hiện cái chưa được làm (what
4 not to do), bản chất của chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh tranh (competitive advantages). Theo William J. Glueck: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế và đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của tổ chức sẽ được thực hiện”. Theo nhà khoa học Trung Quốc: Chiến lược là những mưu tính và quyết sách đối với những vấn đề trọng đại có tính chất toàn cục và lâu dài Theo quan điểm truyền thống chiến lược là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của một tổ chức để từ đó đưa ra các chương trình hành động cụ thể cùng với việc sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chiến lược là sự định hướng, hay kế hoạch dài hạn và lộ trình, giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu của các nhà lãnh đạo, quản lý. Trước hết, chiến lược là kế hoạch dài hạn, liên quan tới các mục tiêu của tổ chức, quốc gia; chiến lược hướng đến giúp tổ chức, quốc gia đạt được mục tiêu đề ra; Thứ hai, chiến lược đưa ra những định hướng giải pháp, chính sách thực hiện chiến lược; Thứ ba, cần phải xây dựng chiến lược trên cơ sở khoa học và thực tiễn, tức là chiến lược phải phát huy những thế mạnh, khai thác được tiềm năng, tranh thủ được cơ hội, nhận dạng và vượt qua được những thách thức, yếu kém. Chiến lược là sản phẩm do con người tạo ra, phản ánh các vấn đề mang tính quy luật được dự báo và được “chủ quan hóa” một cách khoa học để chỉ đạo quá trình phát triển của đời sống xã hội. Như vậy: Chiến lược là tập hợp các mục tiêu cơ bản dài hạn, được xác định phù hợp với tầm nhìn, sứ mạng của tổ chức và các cách thức, phương tiện để được những mục tiêu đó một cách tốt nhất, sao cho phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ chức, đón nhận được các cơ hội, né tránh hoặc giảm thiểu các thiệt hại do những nguy cơ từ môi trường bên ngoài.