PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 9.pdf


Trang 2 Câu 10: Giải thích cách thức sử dụng insulin cho người bị bệnh đái tháo đường? Người ta chiết suất từ tảo biển một loại tinh chất có hiệu quả điều trị cao đối với người bị đái tháo đường type II. Hãy giải thích vai trò của loại tinh chất này? ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 9 Câu 1: a. Biện pháp ngắt chồi của thân chính đã làm cho các chồi bên sinh trưởng mạnh, tán cây phát triển về bề rộng. b. Vai trò của các auxin trong biện pháp đó: - Đầu ngọn thân chính thường tập trung nhiều auxin, nó có tác dung đáp ứng tính hướng sáng của phần ngọn, kích thích sự tăng trưởng của các chồi bên. - Khi ngọn thân chính bị ngắt, auxin ở ngọn không còn nữa, mất khả năng kìm hãm nên các chồi bên tự do xuất hiện và tăng trưởng mạnh. Câu 2: a. Tế bào bao bó mạch của thực vật C4 chỉ có PSI (không có PSII) cho nên không có quang phân li nước nên không giải phóng O2. Điều này giúp cây C4 tránh được vấn đề O2 cạnh tranh với CO2 để liên kết với Rubisco. Do đó cây C4 tránh được hô hấp sáng, bảo toàn được sản phẩm quang hợp nên năng suất cao Quá trình quang phân li nước diễn ra gắn liền với photphoryl hóa không vòng. Photphorul hóa không vòng cần có cả hai hệ quang hóa PSI và PSII. Vì vậy lục lạp của tế bào bao bó mạch không có PSII nên không có quang phân li nước. b. - Sự tổng hợp ATP ở lục lạp diễn ra theo thuyết hóa thẩm. Tức là do sự chêch lệch nồng độ ion H  giữa hai bên màng tilacoit. Sự tổng hợp ATP gắn liền với sự thẩm thấu của H  - Khi ngâm lục lạp vào trong dung dịch axit có pH = 4, sau khi xoang tilacoit đạt pH = 4 thì chuyển lục lạp vào dung dịch kiềm có pH = 8 thì lục lạp tổng hợp được ATP là vì trong xoang tilacout (pH = 4) có nồng độ H lớn hơn ngoài dung dịch môi trường kiềm (pH = 8), do đó đi từ xoang tilacoit ra  H  ngoài qua ATP – synthase và tổng hợp được ATP. c. Đó là hai chất: chất nhận CO2 đầu tiên ( Ri1,5diP) và sản phẩm cố định CO2 đầu tiên của chu trình Canvin (APG). Khi tắt ánh sáng, APG tăng, RiDP giảm. Khi giảm nồng độ CO2, RiDP tăng, APG giảm. - Khi tắt ánh sáng thì không có NADPH và ATP để chuyển hóa APG thành AlPG nên APG dư thừa và thiếu Ri1,5diP vì không có AlPG nên không tái tạo được chất nhận Pi1, 5diP - Khi thiếu CO2 thì không xảy ra phản ứng Ri1,5diP + CO2  APG. Do đó sẽ không có APG và dư thừa Ri1,5diP. Câu 3: a. Điều kiện để một sinh vật có khả năng sử dụng trực tiếp nitơ tự do trong không khí:  Có lực khử mạnh với thế năng oxy hóa – khử cao (Fed – H2, FADH2, NADH2,...)  Có đủ năng lượng (ATP), có sự tham gia của các nguyên tố vi lượng (Mg, Mo, Co,...)  Có sự tham gia của enzim nitrogenaza  Phải tiến hành trong điều kiện yếm khí (không có O2)

Trang 4 không được bơm vào xoang gian mang của ti thể dẫn tới không có sự chênh lệch nông độ ion nên hóa H  thẩm không xảy ra. Câu 5: a. - Cây có xử lí axit indol axetic (AIA) không mọc chồi nách do AIA có vai trò duy trì ưu thế đỉnh và ức chế sinh trưởng chồi nách. - Ý nghĩa của biện phấp ngắt ngọn: khi ngắt ngọn mất ưu thế đỉnh, do auxin sinh ra chủ yếu ở đỉnh, cây sẽ mọc nhiều chồi bên cho nhiều hoa quả (đậu tương,...) hay cho nhiều ngọn (rau bí, mồng tơi) b. Giải thích: - Trên các cành trong bóng râm, cường độ quang hợp giảm, lá sản sinh ít auxin, nên tỉ lệ auxin etilen giảm, etilen làm cành già đi và gãy rụng - Ngược lại với cây trồng nơi quang đãng thì tỉ lệ tăng làm cành phát triển và ra nhiều hoa. auxin etilen Câu 6: Người sống ở vùng núi cao có nhịp tim và tần số hô hấp thấp hơn người sống ở vùng đồng bằng. Nguyên nhân là vì: - Trên núi cao có không khí loãng, hàm lượng oxy trong không khí thấp nên những người sống ở núi cao có đặc điểm thích nghi bằng cách tăng hàm lượng hồng cầu trong máu, nhịp tim và nhịp thở sâu hơn để tăng thời gian trao đổi khí giữa mao mạch phổi với phế nang. - Khi người sống ở núi cao về đồng bằng và chơi thể thao thì do ở đồng bằng có hàm lượng oxy cao hơn trên núi cao nên mặc dù chơi thể thao cần nhiều oxy nhưng hoạt động của tim và hoạt động hô hấp không thay đổi nhiều. - Người sống ở vùng đồng bằng có hàm lượng hồng cầu bình thường, có nhịp thở, nhịp tim bình thường nên khi hoạt động thể lực thì do nhu cầu oxy lớn nên haojt động hô hấp tăng lên, nhịp tim tăng lên để đủ cung cấp oxy cho các tế bào cơ hoạt động. Câu 7: a. - Cách ghi: điện thế nghỉ: Hình 59 – trang 89 tài liệu sách giáo khoa sinh học 11 chuyên. - Cơ chế hình thành điện thế nghỉ: Điện thế nghỉ hình thành chủ yếu do 3 yếu tố:  Sự phân bố ion không đều ở 2 bên màng tế bào (bên trong tế bào có nồng độ ion K lớn  hơn bên ngoài tế bào, bên ngoài tế bào có nồng độ Na lớn hơn bên trong tế bào)   Tính thẩm có chọn lọc của màng tế bào đối với các loại ion là khác nhau (cổng Na đóng,  cổng K mở)   Bơm - : Na vận chuyển từ ngoài vào trong tế bào  Nồng độ bên trong tế bào  K  K  K  luôn cao hơn bên ngoài b. - Vẽ sơ đồ điện thế hoạt động (Hình 62 – trang 92 sách giáo khoa chuyên sinh lớp 11) - Cơ chế hình thành điện thế hoạt động:

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.