Content text Thuốc hạ glucose máu.pdf
1 THUỐC HẠ GLUCOSE MÁU A. Đại cương: t Glucose máu được duy trì ở nồng độ hằng định nhờ insulin, glucagon, hormone tăng trưởng, cortisol, catecholamin. Khi có rối loạn cân bằng của hệ thống này, nhất là khi giảm số lượng/chất lượng/sự nhạy cảm của TB với insulin sẽ gây ra bệnh ĐTĐ. t ĐTĐ là hội chứng của tăng đường máu, kèm rối loạn chuyển hóa lipid, protid, tổn thương hệ mạch. Dựa vào số lượng và mức độ nhạy cảm với insulin chia 2 loại: - ĐTĐ type I: Phụ thuộc insulin, gặp ở người gầy, trẻ, dưới 40 tuổi, có giảm số lượng TB β và nồng độ insulin máu rất thấp. Điều trị dùng insulin. - ĐTĐ type II: Không phụ thuộc insulin, gặp ở người lớn tuổi, không giảm số lượng TB β và nồng độ insulin máu bình thường/cao, có sự rối loạn bài tiết insulin và kháng insulin ở mô ngoại vi. Điều trị bằng thuốc chống ĐTĐ tổng hợp đường uống. t Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ: Một trong các tiêu chuẩn sau: - Đường huyết đói (FPG) ≥ 126mg/dl (7,0mmol/l). - Đường huyết 2h (2h PG) ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l) khi làm test dung nạp glucose. - HbA1c ≥ 6,5%. - Xét nghiệm đườn huyết ngẫu nhiên ≥ 200mg/dl (11,1mmol/l) kèm các triệu chứng của ĐTĐ. t Tiêu chuẩn chẩn đoán tiền ĐTĐ: Một trong các tiêu chuẩn sau: - FPG: 100 − 125 mg⁄dl (5,6 − 6,9 mmol⁄l). - 2h sau dung nạp 75g glucose OGTT: 140 − 199 mg⁄dl (7,8 − 11 mmol⁄l). - A1C5,7 − 6,4% (39 − 47 mmol⁄l). t Phân loại: ĐTĐ type I, ĐTĐ type II, ĐTĐ thai kì, ĐTĐ thứ phát và các thể chuyên biệt. t Biến chứng: Trên mắt, thận, tim mạch, suy giảm sinh lý, loét lòng bàn chân. B. Các thuốc hạ glucose máu: t Mục tiêu điều trị: Ngăn chặn các triệu chứng tăng đường huyết, ngăn chặn biến chứng của ĐTĐ, giảm thiểu tai biến hạ đường huyết. Đường huyết thấp Đường huyết cao TB � TB β Giảm glucagon Tăng insulin Tăng hấp thu và sử dụng glucose của TB TB � TB β Giảm insulin Tăng glucagon Giảm thu nhận glucose và tăng phân giải glycogen
3 I. Dẫn xuất sulfonylure (SU): t Thế hệ I: Tolbutamid, acetohexamid, tolazamid, chlopropamid. Thế hệ II: Tác dụng mạnh hơn thế hệ I, gồm: Glibenclamid, glipizide, gliclazid. Thế hệ III: Glimpepirid. Cơ chế Ø Gắn vào kênh KATP của TB β ở tiểu đảo langerhans, làm chẹn kênh này, giảm K! vào trong TB gây nên sự khử cực màng, mở kênh Ca"! phụ thuộc điện thế làm tăng lượng Ca"! từ ngoại bào vào trong TB, kích thích giải phóng insulin. Ø Tăng tác dụng của insulin: Tăng số lượng và tính nhạy cảm của receptor của insulin ở bạch cầu đơn nhân to, TB mỡ, hồng cầu. Ø Kích thích giải phóng somatostatin, ức chế giải phóng glucagon, ức chế insulinase, ức chế sự kết hợp insulin với kháng thể kháng insulin và sự gắn kết với protein huyết tương. t Dược động học: - Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, gắn rất mạnh vào protein huyết tương: Gắn mạnh nhất là glibenclamid, gắn kém nhất là clopropamid. - Chuyển hóa chủ yếu ở gan, tolbutamid chuyển hóa nhờ phản ứng OXH thông qua hệ enzyme chuyển hóa ở microsom gan thành một số chất chuyển hóa vẫn còn tác dụng như hydroxymethyl tolbutamid, 4 – hydroxymethyl tolazamid. Clopropamid không bị chuyển hóa sẽ thải trừ qua thận. - Thận là đường thải trừ chủ yếu của các thuốc hạ glucose máu đường uống. Riêng glibenclamid thải chủ yếu qua gan. t CĐ: ĐTĐ type II, không phụ thuộc insulin. CCĐ: ĐTĐ type I phụ thuộc insulin, PNCT và cho con bú, suy gan/thận, ĐTĐ nặng trong tình trạng tiền hôn mê/hôn mê. t TDP: Hạ glucose máu, tăng cân, dị ứng, rối loạn tiêu hóa, thoái hóa bạch cầu hạt, hạ natri máu (clopropamid). t Tương tác thuốc: - Thuốc thế hệ I gắn mạnh vào protein huyết tương gây cạnh tranh ở vị trí gắn với một số thuốc: Dicoumarol, diphenylhydantoin, salicylat, phenylbutazon, sulfonamid. Thế hệ II không có tương tác. Thuốc hạ đường huyết ngoài insulin Nhóm kích thích β tụy tiết insulin Sulfonylurea (SU) Glinid Nhóm làm tăng nhạy cảm với insulin Biguanid Thiazolidinedion (TZD) Nhóm tác động lên sự hấp thu glucose trên đường tiêu hóa Ức chế � - glucosidase Pramlintid Nhóm có tác dụng incretin Đồng vận GLP1 Ức chế DPP4 Tác động lên sự tái hấp thu glucose tại thận SGLT2 Resin gắn acid mật Chất chủ vận trên thụ thể dopamin D2