PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text CHỦ ĐỀ 8. HỌC THUYẾT DI TRUYỀN CỦA MENDEL - HS.docx

BÀI 8 HỌC THUYẾT DI TRUYỀN CỦA MENDEL I. BỐI CẢNH RA ĐỜI THÍ NGHIỆM CỦA MENDEL - Gregor Johann Mendel (1822 - 1884) được công nhận là “cha đẻ của di truyền học hiện đại” vì những nghiên cứu của ông về đặc điểm di truyền của đậu hà lan từ rất lâu, trước khi nhiễm sắc thể hoặc gene được biết đến. - Vào những năm 1800, quan điểm về sự di truyền cho rằng vật chất di truyền của bố mẹ được truyền nguyên vẹn cho thế hệ con, trong cơ thể con, vật chất di truyền của bố mẹ hóa trộn vào nhau nên mỗi cá thể con sinh ra giống cả bố và mẹ. - Tuy nhiên, quan điểm về sự di truyền này không thể giải thích được hiện tượng một tính trạng nào đó được biểu hiện ở thế hệ con nhưng đến thế hệ cháu lại xuất hiện. - Trong bối cảnh đó, Mendel đã tìm ra con đường nghiên cứu riêng là tiến hành các phân tích định lượng, có sử dụng cỡ mẫu lớn để nghiên cứu riêng rẽ từng tính trạng qua các thế hệ lai trên đối tượng đậu hà lan từ năm 1857. Kết quả phân tích đã giúp Mendel hình thành học thuyết khoa học năm 1866. II. CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MENDEL 1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng: Đậu Hà Lan - Mendel đã tiến hành bảy phép lai một tính trạng với bảy tính trạng là màu hoa, hình dạng hạt, chiều cao cây, màu hạt, hình dạng quả, màu quả và vị trí hoa trên cây. - Đặc điểm: + Tự thụ phấn + Thời gian thế hệ tương đối ngắn, số lượng hạt mỗi cây nhiều + Có nhiều giống thuần chủng khác biệt về những tính trạng dễ theo dõi 2. Quy trình thí nghiệm của Mendel - Bước 1: Tạo các dòng thuần chủng - Bước 2: Lai các dòng thuần chủng khác nhau về một hoặc vài tính trạng rồi phân tích kết quả ở F 1 , F 2 , F 3 - Bước 3: Sử dụn toán xác suất để phân tích kết quả lai - Bước 4: Đưa giả thuyết giải thích kết quả và chứng minh giả thuyết 3. Thí nghiệm lai một cặp tính trạng Thí nghiệm: Mendel tiến hành bảy phép lai một tính trạng với bảy tính trạng là màu hoa, hình dạng hạt, chiều cao cây, màu hạt, hình dạng quả, màu quả và vị trí hoa trên cây. Mỗi tính trạng đều có hai đặc tính khác biệt nhau, ví dụ hoa tím và hoa trắng,….


- Tách từng cặp tính trạng ở F2: = = Tích các tỷ lệ từng cặp tính trạng: (Vàng : Xanh) x (Trơn : Nhăn) = (3:1) x (3: 1) = 9 : 3 : 3 : 1 - Ở F2 có tỉ lệ kiểu hình 9:3:3:1 là do hai cặp nhân tố di truyền quy định hai tính trạng phân li độc lập với nhau về các giao tử nên mỗi cây F1 tạo 4 loại giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên của các giao tử trong quá trình thụ tinh tạo ra 16 tổ hợp nhân tố di truyền ở đời F2 với xác suất bằng nhau là 1/16 Đề xuất giả thuyết mới: Các cặp nhân tố di truyền quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập với nhau trong quá trình hình thành giao tử Kiểm chứng giả thuyết - Mendel tiến hành phép lai kiểm chứng giả thuyết (Phép lai phân tích): Cho F1 có hạt vàng, vỏ trơn lai với cá thể thuần chủng có hạt xanh, nhăn - Kết quả: ¼ vàng, trơn: ¼ xanh, trơn: ¼ vàng, nhăn: ¼ xanh: nhăn => F1 dị hợp (Aa,Bb) Đề xuất học thuyết di truyền: Quy luật phân li độc lập: Các cặp nhân tố di truyền quy định các cặp tính trạng phân li độc lập với nhau trong quá trình hình thành giao tử. Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập - Mỗi cặp tính trạng tương phản được quy định bởi hai allele của một gene trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau. - Trong quá trình giảm phân (kì sau giảm phân I) của cơ thể F 1 , các cặp nhiễm sắc thể tương đồng phân li độc lập với nhau, dẫn tới sự phân li độc lập của các cặp allele hình thành các loại giao tử khác nhau với xác suất bằng nhau. Sự kết hợp ngẫu nhiên với xác suất như nhau giữa các loại giao tử trong quá trình thụ tinh tạo nên tỉ lệ phân li ở thế hệ F 2 Sơ đồ lai:

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.