PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Bai 2 - Xa phong va chat giat rua.pdf

BÀI 2: XÀ PHÒNG VÀ CHẤT GIẶT RỬA  CÂU HỎI CUỐI BÀI Câu 1. [KNTT - SGK] Em hãy nêu sự giống và khác nhau về cấu tạo giữa xà phòng và chất giặt rửa tổng hợp. Hướng dẫn giải - Giống nhau: Đều có phần phân cực (“đầu” ưa nước), phần này có thể hòa tan được trong nước. Đều có phần không phân cực là gốc là hydrocarbon có mạch dài, phần này không tan trong nước. - Khác nhau: + Phần phân cực (“đầu” ưa nước) của xà phòng là nhóm carboxylate + Phần phân cực (“đầu” ưa nước) của chất giặt rửa tổng hợp là nhóm sulfate, sulfonate Câu 2. [KNTT - SGK] Trong các chất sau, chất nào là xà phòng, chất nào là chất giặt rửa tổng hợp? Xác định đầu ưa nước và đuôi kị nước của các chất này. a) CH3[CH2]14COONa b) CH3[CH2]10CH2OSO3Na Hướng dẫn giải - Xà phòng là chất CH3[CH2]14COONa, chất giặt rửa tổng hợp là CH3[CH2]10CH2OSO3Na - Chất CH3[CH2]14COONa có đầu kỵ nước là CH3[CH2]14-, đầu ưa nước là COONa. - CH3[CH2]10CH2OSO3Na có đầu kỵ nước là CH3[CH2]10CH2- đầu ưa nước là -OSO3Na Thí nghiệm: Phản ứng xà phòng hóa chất béo Chuẩn bị: Hóa chất: chất béo (dầu thực vật hoặc mỡ động vật), dung dịch NaOH 40%, dung dịch NaCl bão hòa. Dụng cụ: bát sứ, cốc thủy tinh, đũa thủy tinh, kiềng sắt, đèn cồn. Tiến hành: - Cho khoảng 2 g chất béo và khoảng 4 mL dung dịch NaOH 40% vào bát sứ. Đun hỗn hợp trong khoảng 10 phút và liên tục khuấy bằng đũa thủy tinh. Nếu thể tích nước giảm cần bổ sung thêm nước. - Kết thúc phản ứng, đổ hỗn hợp vào cốc thủy tinh chứa khoảng 30 mL dung dịch NaCl bão hòa, khuấy nhẹ. Để nguội hỗn hợp, tách lấy khối xà phòng nổi lên ở trên. Quan sát hiện tượng xảy ra và trả lời câu 1,2,3: Câu 1. [KNTT - SGK] Tại sao phải khuấy liên tục hỗn hợp phản ứng? Hướng dẫn giải phải khuấy liên tục hỗn hợp phản ứng vì chất béo ít tan trong nước Câu 2. [KNTT - SGK] Giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Hướng dẫn giải Có chất rắn màu trắng nổi lên trên, đó là muối của acid béo C15H31COONa, C17H35COONa,... sinh ra từ phản ứng thủy phân chất béo Câu 3. [KNTT - SGK] Viết phương trình phản ứng xà phòng hóa chất béo tripalmitin (tạo thành từ glycerol và palmitic acid). Hướng dẫn giải (C15H31COO)3C3H5 + 3NaOH o 3⁄43⁄4®t 3C15H31COONa + C3H5(OH)3  CÂU HỎI TRONG SÁCH BÀI TẬP KNTT Nhận biết Câu 2.1. [KNTT – SBT] Xà phòng và chất giặt rửa có đặc điểm chung nào sau đây?
A. Không tan trong nước. B. Là muối sodium hoặc potassium của acid béo. C. Là muối sulfonate hoặc sunfate của acid béo. D. Thường có cấu tạo gồm hai phần là phần không phân cực (kị nước) và phần phân cực (ưa nước). Hướng dẫn giải Đáp án: D. Câu 2.2. [KNTT – SBT] Chất nào sau đây được sử dụng làm xà phòng? A. CH3COOK. B. C15H31COONa. C. CH3[CH2]11OSO3Na. D. C15H31COOCH3. Hướng dẫn giải Đáp án: B. Câu 2.3. [KNTT – SBT] Dung dịch nào sau đây là chất giặt rửa tự nhiên? A. Nước quả cam. B. Nước quả chanh. C. Nước quả bồ kết. D. Nước quả dâu. Hướng dẫn giải Đáp án: C. Câu 2.4. [KNTT – SBT] Sản phẩm của phản ứng nào sau đây dùng để sản xuất xà phòng? A. Thủy phân tinh bột. B. Thủy phân ester có mạch carbon ngắn (<12C) bằng dung dịch NaOH. C. Thủy phân dầu thực vật hoặc mỡ động vật bằng dung dịch NaOH. D. Thủy phân dầu thực vật hoặc mỡ động vật trong môi trường acid. Hướng dẫn giải Đáp án: C. Câu 2.5. [KNTT – SBT] Thủy phân hoàn toàn triglyceride X bằng dung dịch NaOH thu được xà phòng có công thức là C17H35COONa. Công thức cấu tạo của X là A. (C17H35COO)3C3H5. B. (C17H33COO)3C3H5. C. C17H35COOC3H5. D. (C15H31COO)3C3H5. Hướng dẫn giải Đáp án: A. Câu 2.6. [KNTT – SBT] Chất giặt rửa tổng hợp chủ yếu được sản xuất từ A. mỡ động vật. B. dầu thực vật. C. quả bồ kết, bồ hòn. D. dầu mỏ. Hướng dẫn giải Đáp án: D. Thông hiểu Câu 2.7. [KNTT – SBT] Khi cho vài giọt dầu ăn vào dung dịch xà phòng, lắc đều. Hiện tượng quan sát được là A. dầu ăn không tan và nổi lên trên. B. dầu ăn không tan và chìm xuống dưới. C. dầu ăn tan vào dung dịch xà phòng. D. dầu ăn kết tủa lắng xuống dưới đáy. Hướng dẫn giải Đáp án: C. Câu 2.8. [KNTT – SBT] Hợp chất nào sau đây được sử dụng làm chất giặt rửa tổng hợp? A. CH3COONa. B. CH3[CH2]12COONa. C. CH3[CH2]12COOCH3. D. CH3[CH2]11OSO3Na. Hướng dẫn giải Đáp án: D. Câu 2.9. [KNTT – SBT] Không nên dùng xà phòng khi giặt rửa với nước cứng vì A. cần dùng lượng nước nhiều hơn. B. gây ô nhiễm môi trường. C. ion Ca2+, Mg2+ làm giảm độ bền sợi vải. D. xuất hiện kết tủa làm giảm tác dụng giặt rửa của xà phòng. Hướng dẫn giải Đáp án: D vì có phản ứng tạo kết tủa: 2C17H35COO- + Ca2+ → (C17H35COO)2Ca
Câu 2.10. [KNTT – SBT] Khi xà phòng hóa triglycerid X bằng dung dịch NaOH dư, đun nóng, thu được xà phòng gồm hỗn hợp ba muối sodium oleate, sodium stearate và sodium palmitate. Số đồng phân cấu tạo có thể có của X là A. 2. B. 1. C. 3. D. 4. Hướng dẫn giải Đáp án: C. Câu 2.11. [KNTT – SBT] Hãy chọn đúng hoặc sai cho mỗi ý a, b, c, d a) Xà phòng và chất giặt rửa thường có cấu tạo gồm hai phần: ưa nước và kị nước. b) Xà phòng hóa tripalmitin với dung dịch NaOH thu được sản phẩm là C15H29COONa và glycerol. c) Chất giặt rửa tổng hợp thường được điều chế từ chất béo. d) Mỡ động vật, dầu thực vật là nguyên liệu để sản xuất xà phòng. Hướng dẫn giải a) – đúng; b) – sai; vì xà phòng hóa tripalmitin với dung dịch NaOH thu được sản phẩm là C15H31COONa và glycerol. c – sai; vì chất giặt rửa tổng hợp được điều chế từ dầu mỏ. d) - đúng Câu 2.12. [KNTT – SBT] Hãy chọn đúng hoặc sai cho mỗi ý a, b, c, d a) Chất giặt rửa thường là muối sodium alkylsulfate hoặc alkylbenzene sulfonate. b) Phân tử chất giặt rửa gồm một đầu kị nước gắn với một đầu ưa nước. c) Khi giặt rửa bằng nước cứng nên sử dụng xà phòng. d) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm (NaOH, KOH) thuộc loại phản ứng xà phòng hóa. Hướng dẫn giải a) – đúng; b) – đúng; c – sai; vì khi giặt rửa bằng nước cứng nên sử dụng chất giặt rửa tổng hợp. d) - đúng Vận dụng Câu 2.13 [KNTT - SBT] Thông thường, nếu mạch carbon của chất giặt rửa tổng hợp không phân nhánh thì chất tẩy rửa đó dễ phân hủy sinh học hơn so với mạch carbon phân nhánh. Chất tẩy rửa nào sau đây thân thiện với môi trường nhất? A. SO3Na B. SO3Na C. SO3Na D. SO3Na Hướng dẫn giải Đáp án C vì mạch carbon liên két với vòng benzene không phân nhánh nên chất tẩy rửa đó dễ phân hủy sinh học hơn so với mạch carbon phân nhánh Câu 2.14 [KNTT - SBT] Hãy chọn đúng hoặc sai cho mỗi ý a, b, c, d a) Chất kị nước là những chất không tan trong dầu mỡ, hydrocarbon,... b) Muối sodium hoặc potassium của carboxylic acid được dùng làm xà phòng.
c) Xà phòng bị giảm hoặc mất tác dụng tẩy rửa khi dùng nước cứng vì gốc acid béo dễ kết tủa với cation Ca2+, Mg2+ . d) Xà phòng, chất giặt rửa tan vào nước tạo dung dịch có sức căng bề mặt nhỏ làm cho vật cần giặt rửa dễ thấm ướt. Hướng dẫn giải a) – sai; b) – sai; vì muối sodium hoặc potassium của carboxylic acid béo mới được dùng làm xà phòng, muối CH3COONa, CH2=CH-COONa không dùng làm xà phòng c – đúng; vì có phản ứng tạo kết tủa: 2C17H35COO- + Ca2+ → (C17H35COO)2Ca d) - đúng Câu 2.15 [KNTT - SBT] Hãy chọn đúng hoặc sai cho mỗi ý a, b, c, d Có 4 ống nghiệm: ống (1) chứa 3 mL nước cất; ống (2) chứa 3 mL nước xà phòng; ống (3) chứa 3 mL nước xà phòng và 3 giọt dung dịch CaCl2 bão hòa; ống (4) chứa 3 mL nước giặt rửa tổng hợp và 3 giọt dung dịch CaCl2 bão hòa. Cho vào mỗi ống nghiệm 3 giọt dầu ăn và lắc đều. a) Trong ống nghiệm (1), dầu ăn không tan và chìm xuống dưới. b) Trong ống nghiệm (2), dầu ăn tan tạo hỗn hợp đồng nhất. c) Trong ống nghiệm (3) có xuất hiện kết tủa. d) Trong ống nghiệm (4), dầu ăn tan tạo hỗn hợp đồng nhất. Hướng dẫn giải a) – sai vì dầu ăn nhẹ hơn nên nổi lên trên b) – đúng vì gốc kị nước của xà phòng hòa tan được dầu ăn tạo tạo hỗn hợp đồng nhất c – đúng vì có phản ứng tạo kết tủa: 2C17H35COO- + Ca2+ → (C17H35COO)2Ca d) – đúng vì nước giặt rửa tổng hợp không phản ứng với CaCl2 và hòa tan được CaCl2 tạo hỗn hợp đồng nhất. Câu 2.16 [KNTT - SBT] Đường ống thoạt nước của bồn rửa chén, bát sau khi sử dụng một thời gian có thể bị tắc do chất béo dạng rắn (như glyceryl tristearate (tristearin) có trong mỡ động vật) đọng ở trong đường ống. Để thông tắc, có thể cho một ít NaOH dạng rắn vào đường ống thoát. a) Giải thích hiện tượng và viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra trong quá trình thông tắc. b) Nếu dùng 12 g NaOH rắn thì có thể xà phòng hóa tối đa được bao nhiêu gam tristearin? Hướng dẫn giải a) (C17H35COO)3C3H5 + 3NaOH o 3⁄43⁄4®t 3C17H35COONa + C3H5(OH)3 NaOH hòa tan vào nước và tỏa nhiệt làm cho phản ứng xà pòng hóa xảy ra nhanh hơn. Xà phòng tạo thành tan được trong nước làm cho đường ống không bị tắc b) Mtristearin = 890 Ta có nNaOH = 12/40 = 0,3 mol Þntristearin = NaOH 1 n 0,1mol 3 × = Þmtristearin = 0,1.890 = 89 gam Câu 2.17 [KNTT - SBT] Chỉ số xà phòng hóa là số miligan KOH dùng để trung hòa hết triglycerid và trung hòa hết lượng acid tự do trong 1 gam chất béo. Một chất béo chứa 3,55% stearic acid và 89% tristearin về khối lượng, còn lại là các chất khác không tham gia phản ứng với KOH. Tính chỉ số xà phòng hóa của chất béo trên. Hướng dẫn giải Mstearic acid = 284; Mtristearin = 890 Trong 1 gam chất béo có: nstearic acid = 1,15.10-4 mol; ntristearin = 0,001 mol nKOH phản ứng = 1,25.10-4 + 3.0,001 = 0,003125 mol mKOH = 0,003125.56 = 0,175 gam = 175 mg Þ chỉ số xà phòng hóa của chất béo trên là 175 BIÊN SOẠN 10 CÂU HỎI ĐÚNG – SAI Câu 1. Chất X là thành phần chính của chất giặt rửa tổng hợp có công thức: CH3[CH2]11-C6H4-SO3Na. a. Đầu ưa là CH3[CH2]11-C6H4-SO3 - . b. Phần phân cực là nhóm carboxylate có 18 nguyên tử carbon. c. Thủy phân (C17H35COO)3C3H5 trong dung dịch NaOH, thu được chất X. d. Phần trăm khối lượng của nguyên tố oxygen trong X là 13,79%.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.