Content text ĐỀ CHÍNH THỨC IN.docx
Trang 3/6 b) Cho dung dịch KHS vào dung dịch CuCl 2 . c) Cho dung dịch KHSO 4 đến dư vào dung dịch Ba(HCO 3 ) 2 . d) Sục khí NH 3 từ từ đến dư vào dung dịch AlCl 3 . 6.2. Một trong các phương pháp loại bỏ iron trong nguồn nước nhiễm iron là sử dụng lượng vôi tôi vừa đủ để tăng pH của nước nhằm kết tủa ion iron khi có mặt oxygen, theo các phản ứng có phương trình ion thu gọn sau: (1) Fe 3+ + 3OH → Fe(OH) 3 (2) 4Fe 2+ + 8OH + O 2 + 2H 2 O → 4Fe(OH) 3 Một mẫu nước có hàm lượng iron cao gấp 42 lần so với ngưỡng cho phép quy định là 0,30 mg.L -1 . Giả thiết iron trong mẫu nước trên chỉ tồn tại ở hai dạng là Fe 3+ và Fe 2+ với tỉ lệ mol Fe 3+ : Fe 2+ = 2 : 3. Cần tối thiểu m gam Ca(OH) 2 để kết tủa hoàn toàn lượng iron trong 13 m³ mẫu nước trên. Tính m. Câu 7. (2,0 điểm) 7.1. Hợp chất hữu cơ X là dẫn xuất của benzene. Phân tích định lượng X thu được phần trăm khối lượng nguyên tố như sau: 81,81% C; 6,06% H; còn lại là oxygen. Phổ MS và IR của X được cho ở hình dưới: Hình 7.1a. Phổ MS Hình 7.1b. Phổ IR a) Xác định công thức phân tử của X. b) Viết các công thức cấu tạo có thể có ứng với công thức phân tử của X.