Content text Đề thi thử TN THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Hóa Học - Đề 23 - File word có lời giải.doc
2 X không chứa loại nhóm chức nào sau đây? A. Alcohol. B. Aldehyde. C. Amine. D. Carboxyl. Câu 10: Ethyl acetate được viết tắt là EtOAc, được sản xuất ở quy mô khá lớn để làm dung môi, là một loại hoá chất được sử dụng rất nhiều trong nước hoa, trong các loại sơn móng tay, hóa chất này rất phổ biến trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Ethyl acetate có công thức thu gọn nào sau đây? A. CH 3 COOC 2 H 5 . B. CH 3 COOCH 2 CH 2 CH 3 . C. CH 3 COOC 6 H 5 . D. CH 3 COOCH=CH 2 . Câu 11: Cho từ từ dung dịch ethylamine vào ống nghiệm đựng dung dịch nitrous acid (hoặc dung dịch hỗn hợp acid HCl + NaNO 2 ) ở nhiệt độ thường. Khi đó thấy trong ống nghiệm A. có kết tủa màu trắng. B. có bọt khí không màu thoát ra. C. có kết tủa màu vàng. D. có khí màu nâu thoát ra. Câu 12: Cellulose có cấu tạo mạch không phân nhánh, mỗi đơn vị C 6 H 10 O 5 có 3 nhóm OH, nên có thể viết là A. [C 6 H 5 O 2 (OH) 3 ] n . B. [C 6 H 8 O 2 (OH) 3 ] n . C. [C 6 H 7 O 2 (OH) 3 ] n . D. [C 6 H 7 O 3 (OH) 2 ] n . Câu 13: Phương trình hoá học thuỷ phân 2-bromo-2-methylpropane trong NaOH là Phản ứng trên diễn ra theo 2 giai đoạn được mô tả như sau: - Giai đoạn 1: - Giai đoạn 2: Nhận định nào sau đây đúng? A. Phản ứng thuỷ phân 2-bromo-2-methylpropane là phản ứng tách nguyên tử halogen. B. Trong giai đoạn (1) do độ âm điện C lớn hơn Br nên liên kết phân cực về phía Br. C. Trong giai đoạn (2) có sự hình thành liên kết σ. D. Dẫn xuất 2-bromo-2-methylpropane là dẫn xuất halogen bậc 4. Câu 14: Chất nào sau đây không là xà phòng ? A. CH 3 COOK. B. C 17 H 33 COONa. C. C 15 H 31 COOK. D. C 17 H 35 COONa. Câu 15: “Khi thay thế một hay nhiều nguyên tử… (1)…trong phân tử ammonia bằng một hay nhiều gốc …(2)…thu được amine”. Nội dung phù hợp trong phần bỏ trống (1), (2) lần lượt là A. hydrogen, hydrocarbon. B. nitrogen, alkyl. C. hydrogen, alkyl. D. nitrogen, hydrocarbon. Câu 16: Trong dung dịch, dạng tồn tại của mỗi amino acid tùy thuộc vào giá trị pH của dung dịch đó. Giá trị pH mà khi đó amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực (nồng độ ion lưỡng cực là cực đại) được gọi là điểm đẳng điện (pI). Khi pH > pI thì amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng anion, pH < pI thì amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng cation. Khi đặt dung dịch amino acid trong một điện trường thì dạng lưỡng cực không di chuyển về phía điện cực nào cả (nằm giữa hai điện cực), dạng anion sẽ di chuyển về phía cực dương còn dạng cation sẽ di chuyển về phía cực âm. Cho hai amino acid sau: H 2 N(CH 2 ) 4 CH(NH 2 )COOH (Lysine); HOOC(CH 2 ) 2 CH(NH 2 )COOH (Glutamic acid). Một nhóm học sinh nghiên cứu về tính điện di của glutamic acid (pI = 3,2) và lysine (pI = 9,7) rồi đưa ra kết luận: