Content text 5. HSG Sinh 9 - NHIỄM SẮC THỂ.docx
CHỦ ĐỀ: NHIỄM SẮC THỂ. CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIỚI TÍNH. Phần I: Lý thuyết 1. Khái niệm NST. NST là cấu trúc mang gene nằm trong nhân tế bào, là cơ sở vật chất chủ yếu của tính di truyền ở cấp độ tế bào của sinh vật nhân thực. 2. Cấu trúc của NST. -Hình dạng và cấu trúc siêu hiển vi của NST được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ở kì giữa của quá trình phân chia tế bào. Vì nó co ngắn cực đại có chiều dài 0,5-50 µm; đường kính 0,2-2 µm, giúp ta có thể quan sát NST một cách rõ nhất. -Cấu trúc: Ở kì giữa NST tồn tại thành từng cặp, mỗi NST kép gồm 2 NS tử chị em (chromatid), gắn với nhau ở tâm động chia nó thành 2 cánh. -Tâm động có vai trò là vị trí liên kết của thoi vô sắc với NST , đảm bảo NST di chuyển về các cực của quá trình phân bào trong tế bào. -Mỗi chromatid gồm 1 phân tử DNA và 1 phân tử protein histon. -Vùng đầu mút có tác dụng bảo vệ NST và giúp các NST không dính với nhau. 3. Tính đặc trưng của bộ NST. -NST là vật thể tồn tại trong nhân tế bào, bắt màu thuốc nhuộm kiềm tính, do vật chất di truyền tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng, kích thước đặc trưng cho mỗi loài. -Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xoma), NST tồn tại thành từng cặp tương đồng giống nhau về hình dạng, kích thước, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ -> các gen trên cặp NST cũng tồn tại thành từng cặp. VD: Cặp NST Aa -Bộ NST trong tế bào chứa các cặp NST tương đồng gọi là bộ NST lưỡng bội (2n), bộ NST trong giao tử chỉ chứa một NST của mỗi cặp tương đồng được gọi là bộ NST đơn bội (n). -Ở các loài đơn tính có sự khác nhau về một cặp NST giới tính giữa hai giới đực, cái. -Đa số các loài có kí hiệu cặp NST giới tính ở giới cái là XX, giới đực là XY. -Một số trường hợp khác, châu chấu: Giới cái là XY đặc trưng về số lượng và hình dạng. 4. Chức năng của NST - NST là cấu trúc mang gen có bản chất là DNA có vai trò quan trọng đối với sự di truyền. + Việc tập hợp DNA thành NST có vai trò lưu giữ, bảo quản thông tin di truyền trong tế bào. + Sự tự sao của DNA đưa đến sự tự nhân đôi của NST, nhờ đó các gene quy định tính trạng được di truyền qua các thế hệ. 5. NST giới tính
-Trong tế bào lưỡng bội của loài tồn tại 2 loại NST là: NST thường và NST giới tính. - NST giới tính là loại NST có chứa gene quy định giới tính và các gene khác. - NST thường và NST giới tính có sự khác nhau: Đặc điểm so sánh NST thường NST giới tính Số lượng Số lượng nhiều hơn và giống nhau ở cá thể đực và cái Chỉ có 1 cặp và khác nhau ở cá thể đực và cái. Giới đực XY; giới cái XX (ở đa số các loài động vật) Ở một số loài như châu chấu, bướm, chim, ếch nhái, bò sát, giới đực XX; giới cái XY. Đặc điểm Luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng Tồn tại thành từng cặp tương đồng (XX)-giới đồng giao tử hoặc không tương đồng (XY)-giới dị giao tử Chức năng Mang gene quy định tính trạng thường của cơ thể Mang gene quy định tính trạng giới tính và gene quy định tính trạng thường (nếu có). 6. Cơ chế xác định giới tính - Là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và được tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh. -Ở đa số loài giao phối, giới tính được xác định trong quá trình thụ tinh, VD: người. -Cơ thể mẹ giảm phân cho ra 1 loại trứng mang NST 22A + X và 3 thể cực-> giới đồng giao tử. -Cơ thể bố giảm phân cho ra 4 tinh trùng thuộc 2 loại là: NST 22A + X và NST 22A + Y-> giới dị giao tử. -Giao tử X của mẹ kết hợp với giao tử (X và Y) của bố tạo ra hợp tử: XX (con gái) và XY (con trai) với tỉ lệ xấp xỉ 1:1-> giúp cân bằng giới tính trong tự nhiên. -> tỉ lệ này nghiệm đúng khi số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng diễn ra hoàn toàn ngẫu nhiên. - Nghiên cứu trên người cho thấy tỉ lệ trai/gái khác nhau ở các giai đoạn: Bào thai= 1,14; 10t=1,01; tuổi già=0,91 7. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hóa giới tính -Nhân tố bên trong: Hoocmon sinh dục nếu tác động sớm có thể biến đổi giới tính… -Nhân tố bên ngoài: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng đều có thể làm thay đổi giới tính
-Người ta đã ứng dụng di truyền giới tính vào các lĩnh vực sản xuất , đặc biệt là việc điều khiển tỉ lệ đực / cái trong lĩnh vực chăn nuôi. VD ở loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ >28 0 C-> nở thành con đực; trên 32 0 C-> nở thành con cái. Phần II: Câu hỏi và bài tập. Câu 1: Thế nào là NST đơn, chromatid, bộ NST lưỡng bội, bộ NST đơn bội? 1. NST đơn: Ở kì sau nguyên phân và kì sau giảm phân II, mỗi NST kép tách dọc tại tâm động tạo ra 2 NST đơn. - NST đơn tồn tại trong tế bào ở kì sau, kì cuối nguyên phân II, kì sau II và kì cuối II giảm phân. 2. Chromatid: Khi NST nhân đôi, mỗi NST đơn hình thành NST kép, mỗi NST kép gồm 2 chromatid đính nhau tại tâm động. Chromatid chỉ tồn tại trong NST kép. Do vậy, chromatid có trong tế bào tại các kì trung gian, kì trước, kì giữa của nguyên phân và từ kì trung gian đến kì giữa II của giảm phân. 3. Bộ NST lưỡng bội: Trong tế bào, các NST tồn tại từng cặp tương đồng nên số lượng NST là bội số của 2 được gọi là bộ NST lưỡng bội, kí hiệu là 2n. - Mỗi loài có bộ NST lưỡng bội đặc trưng riêng. Ví dụ: Ở đậu Hà Lan có 2n=14, ruồi giấm 2n=8, ngô có 2n=20… - Bộ NST lưỡng bội có trong các tế bào sinh dưỡng, các tế bào sinh dục ở vùng sinh sản, vùng tăng trưởng, các tế bào sinh tinh, các tế bào sinh trứng. - Tuy nhiên, 1 số trường hợp đặc biệt, tế bào sinh dưỡng có số lẻ NST như ở châu chấu đực có 2n=23, người mắc hội chứng Đao, 3X, Claiphento có 2n=47… 4. Bộ NST đơn bội. - Trong quá trình giảm phân, giao tử được tạo ra có số lượng NST bằng ½ so với bộ lưỡng bội gọi là bộ NST đơn bội, kí hiệu là n. - Bộ NST đơn bội có trong tế bào sinh ra sau lần phân bào thứ 1 của giảm phân, trong các tế bào sinh ra cuối quá trình giảm phân. Câu 2: NST có những hình dạng nào? Trên các NST, tâm động có thể nằm ở vị trí nào? - Hình dạng NST: Hình que, hình chữ V, hình chữ X hoặc hình hạt. - Vị trí: Đầu mút NST, chính giữa NST hoặc lệch về 1 phía trên NST Câu 3: Phân biệt NST kép với NST tương đồng? a. NST kép. - Ở kì trung gian của phân bào do DNA nhân đôi, mỗi NST đơn đều nhân đôi thành NST kép.
- NST kép gồm 2 chromatid giống hệt nhau về hình dạng, kích thước, cấu trúc, dính nhau tại tâm động, hoạt động như 1 thể thống nhất, để thống nhất, đều có nguồn gốc từ bố hay mẹ. - NST kép được hình thành từ sự tự nhân đôi DNA ở kì trung gian quá trình phân bào. -NST kép tồn tại ở kì trung gian, kì trước, kì giữa của nguyên phân, kì trước đến kì giữa II của giảm phân. b. Cặp NST tương đồng - Trong tế bào 2n của mỗi loài, các NST tồn tại từng đôi gọi là cặp NST tương đồng. - Cặp NST tương đồng của hợp tử bắt nguồn từ quá trình thụ tinh. Do vậy, trong mỗi cặp NST tương đồng có 1 NST nguồn gốc của bố, 1 NST nguồn gốc của mẹ. - Hai NST trong cặp tương đồng giống nhau về hình thái, kích thước, khác nhau về cấu trúc bên trong. Câu 4: Phân biệt sự khác nhau giữa NST kép và cặp NST tương đồng? NST kép Cặp NST tương đồng - Chỉ là gồm 2 crômatit dính với nhau ở tâm động - Gồm 2 NST tương đồng - Chỉ có 1 nguồn gốc: hoặc từ bố hoặc từ mẹ. - Có 2 nguồn gốc: 1 từ bố, 1 từ mẹ - 2 crômatit hoạt động như 1 thể thống nhất - 2 NST của cặp tương đồng hoạt động độc lập với nhau Câu 5: Phân biệt bộ NST đơn bội và bộ NST lưỡng bội Bộ NST đơn bội Bộ NST lưỡng bội - Trong giao tử. - Chứa 1 NST của mỗi cặp tương đồng (NST tồn tại riêng rẽ) - Các NST giống nhau về nguồn gốc. - Trong tế bào sinh dưỡng, hợp tử và tế bào sinh dục mầm. - NST tồn tại thành từng cặp tương đồng. -Trong mỗi cặp NST tương đồng có 1 NST có nguồn gốc từ bố, 1 NST có nguồn gốc từ mẹ. Câu 6: Hãy giải thích vì sao nhiễm sắc thể là cơ sở vật chất chủ yếu của hiện tượng di truyền và biến dị ở cấp độ tế bào? - Nhiễm sắc thể có khả năng lưu giữ và bảo quản thông tin di truyền: