PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text KHA-2018-196454.pdf


MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Năm 2016, Luật Sửa đổi, bổ sung các điều khoản của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) được thực thi năm thứ hai với nhiều quy định mới thể hiện sự thay đổi mang tính đột phá về tư duy phát triển chính sách BHYT một cách tích cực và sự quyết tâm trong tổ chức thực hiện, hướng tới mục tiêu BHYT toàn dân. Phát huy những kết quả, kinh nghiệm trong phát triển BHYT, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, cùng với sự tham gia, vào cuộc của cả hệ thống chính trị, số người tham gia BHYT năm 2015 là 70 triệu người, chiếm 76,52% dân số, đạt chỉ tiêu Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ giao; đến tháng 10/2017, đã có 79,08 triệu người tham gia BHYT đạt tỉ lệ bao phủ là 84,9% dân số. Thực hiện Luật BHYT, trong thời gian qua, tỉnh Sơn La đã làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc, người nghèo trên địa bàn thông qua BHYT. “Ngành BHXH và Sở Y tế của tỉnh phối hợp với chính quyền địa phương rà soát các đối tượng, giảm bớt các thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho đồng bào đi khám, chữa bệnh bằng BHYT; bố trí cán bộ thường trực tại các cơ sở y tế để hướng dẫn và giải quyết kịp thời các chế độ về BHYT cho đồng bào. Đồng thời, chỉ đạo các cơ sở y tế kiện toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả điều trị, chống các biểu hiện lạm dụng quỹ và gây tốn kém cho người bệnh...Đến tháng 12/2017, toàn tỉnh có hơn 1,1 triệu người tham gia bảo hiểm y tế chiếm 95,43% dân số, trong đó có trên 970 nghìn người thuộc diện nghèo, dân tộc thiểu số. Năm 2017, toàn tỉnh có trên 1 triệu lượt khám, chữa bệnh (nội trú và ngoại trú) với tổng chi phí gần 800 tỷ đồng. Song bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác KCB BHYT trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như: thủ tục KCB BHYT chưa thực sự giảm tải về mặt hành chính, thái độ của đội ngũ nhân viên y tế khi KCB chưa được cải thiện. Do đó việc nghiên cứu một cách bài bản, khoa học để có thể
đánh giá mức độ hài lòng của đồng bào dân tộc thiểu số tham gia BHYT đối với chất lượng KCB cũng như các nhân tố có tác động đến mức độ hài lòng của người dân tộc thiểu số tại Sơn La sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc kiến nghị với Sở Y tế, UBND tỉnh Sơn La trong việc cải thiện chất lượng KCB BHYT cho người dân tộc thiểu số tại các bệnh viên công lập đặc biệt BV Y dược cổ truyền Sơn La là BV có đặc thù trong việc KCB: có đợt điều trị dài ngày, chi phí điều trị lớn, các loại bệnh khó chữa khỏi hoàn toàn.” Với những lý do trên tôi lựa chọn đề tài: “Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân tộc thiểu số sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Sơn La làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu Nghiên cứu của Nguyễn Vũ Ngọc Ánh (2013) về Nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại BV Bưu điện Hà Nội, đã sử dụng 3 nhóm chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ là: Chất lượng chuyên môn: qua các chỉ tiêu tổng số lượt khám bệnh; số liệu báo cáo hoạt động cận lâm sàng; tổng số lượt người bệnh điều trị nội trú; số ngày điều trị trung bình của một đợt điều trị nội trú; tổng số ca phẫu thuật; tỷ suất tử vong, chữa khỏi, không chữa khỏi tại BV. Chất lượng quản lý: qua chỉ tiêu công suất sử dụng giường bệnh. Chất lượng đáp ứng nhu cầu của người bệnh: qua các chỉ tiêu số lượng người bệnh quay trở lại KCB; số lượng người bệnh mới tới KCB; khảo sát sự đánh giá của người bệnh thông qua phiếu điều tra và thông qua phỏng vấn trực tiếp. Nghiên cứu của Lê Nữ Thanh Uyên (2014) về Nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại BV đa khoa Bến Lức, Long An đã thực hiện một nghiên cứu trên 220 BN đến khám và điều trị tại BV Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An. Nghiên cứu này đánh giá cảm nhận của BN về các khía cạnh chất lượng dịch vụ KCB như việc theo dõi và điều trị, chăm sóc điều dưỡng, thông tin hướng dẫn, thủ tục hành chính, phục vụ ăn uống, vệ sinh BN, phòng lưu bệnh, cũng như sự hài lòng chung của BN.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được có một sự tương quan rất lớn giữa các khía cạnh dịch vụ KCB và mức độ hài lòng của BN. 3. Mục tiêu nghiên cứu Xác định mô hình, tiêu chính đánh giá chất lượng dịch vụ KCB cho người dân tộc thiểu số sử dụng thẻ BHYT tại cơ sở y tế công lập tỉnh Sơn La là BV Y dược cổ truyền. Đánh giá chất lượng dịch vụ KCB cho người dân tộc thiểu số sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại BV Y dược cổ truyền. Đề xuất giải pháp nhằm nâng chất lượng dịch vụ KCB cho người dân tộc thiểu số sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại BV Y dược cổ truyền.” 4. Phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu: chất lượng dịch vụ KCB cho người dân tộc thiểu số sử dụng thẻ BHYT tại BV Y dược cổ truyền. + Về không gian Nghiên cứu được tiến hành tại BV Y dược cổ truyền Sơn La. + Về thời gian Dữ liệu thứ cấp được thu thập để nghiên cứu tiến hành trong giai đoạn 2014-2017 Dữ liệu sơ cấp được thu thập để nghiên cứu tiến hành trong giai đoạn tháng 4-6/2018 Giải pháp đề xuất đến năm 2020 5.Phương pháp nghiên cứu 5.1. Khung nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, đề tài sử dụng thang đo Gronross và khái niệm sự hài lòng trong mô hình lý thuyết sau: “

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.