PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Chuyên đề 25. Dầu mỏ và khai thác dầu mỏ.docx


2 3. Phân loại dầu mỏ: Dầu mỏ được phân loại dựa vào các yếu tố: Thành phần hóa học Hàm lượng surfur Dựa vào khối lượng riêng hoặc Tỉ trọng dầu Dựa vào chỉ số o API  Paraffin  Naphthene  Hydrocarbo n thơm  Paraffin rắn  Asphaltene  Dầu chua (hàm lượng H 2 S > 3,7 mL/L dầu ) hoặc  Dầu ngọt (hàm lượng H 2 S < 3,7 mL/L dầu ) - Dầu nhẹ ( khối lượng riêng nhỏ hơn 870kg.m -3 ) - Dầu trung bình ( khối lượng riêng từ 870 đến 920 kg. m -3 ) - Dầu nặng ( khối lượng riêng từ 920 đến 1000kg.m -3 )  Dầu nhẹ ( 15 4d < 0,83)  Dầu trung bình ( 15 4d = 0,83 – 0,884)  Dầu nặng ( 15 4d > 0,884) Với 15 4d là tỉ trọng dầu đo ở 15 o C so với nước ở 4 o C. - Quan hệ giữa o API và 15 15d là o 15 15 141,5 API131,5 d - Dầu thô thường có o API từ 40 – 10 ( 15 15d từ 0,825 – 1)  Dầu nhẹ (API > 31,1).  Dầu trung bình (API từ 22,3 đến 31,1).  Dầu nặng (API từ 10 đến 22,3).  Dầu rất nặng (API nhỏ hơn 10). +) Thùng (barrel) là đơn vị đo thể tích của hệ đo lường Anh, hệ đo lường Mỹ, thường được dùng để đo các chất lỏng như dầu thô, bia.... Cứ 7 thùng là 1 tấn dầu thô; 1 thùng tương đương với 158,9873 Lít +) Dùng tỉ trọng API có thể tính được một tấn dùng tương đương bao nhiêu thùng. Số thùng dầu trên 1 tấn = Ví dụ một tấn dầu WTI với API là 39,6 API tương đương:
3 1 tấn = = 7,6 thùng. B. CHẾ BIẾN DẦU MỎ I. CÁC GIAI ĐOẠN CHẾ BIẾN DẦU MỎ Các giai đoạn chế biến dầu mỏ được thực hiện trong các nhà máy lọc dầu 1.Tiền xử lí dầu thô Lắng được sử dụng cho nhũ tương mới, không bền, có khả năng tách lớp dầu và nước do chúng có khối lượng riêng khác nhau. Nung nóng làm tăng nhanh quá trình phá nhũ do sự hòa tan của màng bảo vệ nhũ tương vào dầu, giảm độ nhớt và giảm sự chênh lệch khối lượng riêng. Lọc tách nước ra khỏi dầu dựa trên tính thấm ướt lựa chọn các chất lỏng khác nhau của vật liệu. Lọc được ứng dụng trong trường hợp khi nhũ tương đã bị phá nhưng những giọt nước còn giữ ở trạng thái lơ lửng và không lắng xuống đáy. 2. Chưng cất dầu thô Chưng cất liên tục để tách các thành phần của dầu thô thành các phần nhỏ (phần cắt) ở các khoảng nhiệt độ sôi khác nhau. Quá trình chưng cất chia thành hai giai đoạn: + Chưng cất khí quyển (ở áp suất thường) cung cấp nhiên liệu dầu. + Chưng cất chân không (ở áp suất thấp từ 10 mmHg – 20 mmHg) do các hydrocarbon bắt đầu bị phân hủy ở nhiệt độ khoảng oo350C375C, cung cấp nhiêu liệu: sáp, dầu nhờn, nhựa đường và cốc. Các phân đoạn dầu mỏ thu được khi chưng cất ở áp suất thường Phân đoạn Nhiệt độ sôi ( oC ) Số nguyên tử C Thành phần Ứng dụng Khí < 25 14CC Alkane khí Nhiên liệu, nguyên liệu tổng hợp Naphtha nhẹ (xăng nhẹ) 25 – 80 57CC Alkane dễ bay hơi Nhiên liệu cho ô tô, dung môi Naphtha nặng (xăng) 50 – 200 611CC Alkane, cycloalkane, arene Nhiên liệu, dung môi Paraffin 170 – 270 1016CC Alkane, cycloalkane, arene Nhiên liệu cho máy bay, đun nấu, thắp sáng Dầu diesel 220 – 250 1321CC Chủ yếu alkane Nhiên liệu động cơ diesel Dầu nhiên liệu 250 – 350 2030CC Chủ yếu alkane Dầu thắp dân dụng Dầu nhờn hay dầu nặng 350 – 500 3050CC Chủ yếu alkane Dùng cho động cơ và máy móc ô tô; làm sáp và chất đánh bóng Nhựa đường > 500 50C Alkane, cycloalkane, arene Rải mặt đường

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.