PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text ĐỀ LUYỆN TẬP SỐ 5.pdf


Trang 2 a. Giả sử có một loại thuốc ức chế thụ thể của HCG. Người ta cho một phụ nữ đang mang thai uống loại thuốc này để ức chế thụ thể của HCG. Hãy cho biết kết quả sẽ như thế nào trong trường hợp người phụ nữ mang thai đang ở tuần thứ 2 và đang ở tuần thứ 15 của thai kì? b. Trong một chu kì rụng trứng, nồng độ progesteron trong máu thay đổi như thế nào? Sự tăng và giảm nồng độ progesteron có tác dụng như thế nào tới niêm mạc tử cung? Câu 10. Có một thí nghiệm được tiến hành ngoài ánh sáng như sau: Cho 2 cành rong tươi có kích thước tương tự nhau vào 2 ống nghiệm A và B đổ đầy nước đã đun sôi để nguội. Trên mặt nước có phủ một lớp dầu thực vật. Cho thêm vào ống A một ít natri cacbonat. Sau đó tiến hành quan sát 2 ống nghiệm một thời gian dài. a. Sẽ quan sát được hiện tượng gì? b. Rút ra kết luận từ 2 thí nghiệm trên. ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5 Câu 1. - Áp suất thẩm thấu của dung dịch được tính theo công thức Pdd = RTCi. Đối với các chất Pdd  RTCi tan là chất hữu cơ như đường glucozơ, fructozơ, sacarozơ,... khi tan trong nước không phân li thành ion nên . i 1 P  R.T.C - Áp dụng vào bài toán này ta có áp suất thẩm thấu của dung dịch nói trên là Pdd  0,08227  2730,025  0,615 atm - Đường sacarozơ là loại phân tử có kích thước lớn nên nó không khuếch tán qua màng tế bào. Khối lượng mô thực vật chỉ thay đổi khi các tế bào trong mô thực vật nhận nước hoặc mất nước. - Muốn biết tế bào nhận nước hay mất nước thì phải so sánh sức hút nước của tế bào với áp suất thẩm thấu của dung dịch. Sức hút nước của tế bào được tính: (trong đó PTB là áp suất thẩm thấu của S  PTB  T tế bào, T là sức trương nước). - Ở bài toán này chưa cho biết T, vì vậy chúng ta biện luận dựa trên các giá trị giả định của T. - Nếu thì T  2,185 sức hút nước của tế bào . Khi S  2,8  2,185  0,615atm đó sức hút nước của tế bào bằng áp suất thẩm thấu của dung dịch nên tế bào không hút nước và không mất nước  Khối lượng không đổi. - Nếu thì T  2,185 sức hút nước của tế bào . Khi S  2,8  2,185  0,615 atm đó sức hút nước của tế bào lớn hơn áp suất thẩm thấu của dung dịch nên tế bào hút nước  Khối lượng tế bào tăng lên. - Nếu thì T  2,185 sức hút nước của tế bào . Khi S  2,8  2,185  0,615 atm đó sức hút nước của tế bào bé hơn áp suất thẩm thấu của dung dịch nên tế bào bị mất nước  Khối lượng tế bào giảm. Câu 2. a. Thực vật là sinh vật dị dưỡng nên không hấp thụ và không sử dụng trực tiếp protein. Do vậy, protein ở trong đất phải được phân giải để chuyển thành thì cây mới hấp thụ được. Sau đó cây chuyển NH4 NH4 thành axit amin và tổng hợp thành protein. Quá trình này gồm các giai đoạn như sau: - Phân giải protein thành các axit amin nhờ enzym prôtêaza của các vi khuẩn hoá dị dưỡng (Các vi khuẩn này sống trong đất). - Quá trình amôn hoá: chuyển axit amin thành nhờ vi khuẩn amôn hóa. NH4
Trang 3 - Quá trình nitrit hoá: chuyển thành nhờ vi khuẩn nitrit hóa (vi khuẩn nitrosomonat) NH4 NO2 - Quá trình nitrat hoá: nhờ vi khuẩn nitrat hóa (vi khuẩn nitrobacto) NO2 NO3    - Quá trình khử nitrat trong tế bào rễ cây: NO3 NH4    - Quá trình tổng hợp axit amin và protein trong tế bào: 4 xêtô axit NH axit amin.    axit amin  protein. b. Đất yếm khí (không có O2) thì vi khuẩn phản nitrat hoá hoạt động mạnh, chuyển thành N2 làm NO3 đất nghèo đạm. Vì khi không có O2 thì các vi khuẩn kị khí sẽ hoạt động và sử dụng làm chất nhận NO3 điện tử cuối cùng trong quá trình hô hấp kị khí. Quá trình này dẫn tới khử thành N2. NO3 Câu 3. - Hỗn hợp dung môi rút ra từ lá có 4 nhóm sắc tố là diệp lục a, diệp lục b, caroten và xanthophyl và 4 vạch trên là 4 vạch của 4 loại sắc tố đó. - Vạch 1 là diệp lục b, vạch 2 là diệp lục a, vạch 3 là xanthophyl, vạch 4 là caroten. Vì: - Quãng đường di chuyển của các loại sắc tố phụ thuộc vào khối lượng phân tử của chúng, sắc tố nào có khối lượng phân tử nhỏ thì di chuyển càng nhanh và đi về nhanh nhất, sắc tố nào có khối lượng phân tử càng lớn thì di chuyển chậm và ở gần vạch xuất phát. Công thức phân tử của diệp lục a là C55H72O5N4Mg. Công thức phân tử của diệp lục b là C55H70O6N4Mg. Công thức phân tử của xanthophin là C40H56On. Công thức phân tử của caroten là C40H56. - Như vậy, trong 4 nhóm sắc tố đó thì độ lớn về khối lượng phân tử như sau:  Caroten nhẹ nhất nên di chuyển nhanh nhất còn diệp lục b nặng Mdlb Mdla Mxanthophyl Mcaroten    . nhất nên di chuyển chậm nhất. Câu 4. - Mục đích của việc bảo quản nông sản là giữ nông sản ít thay đổi về số lượng và chất lượng. Vì vậy, phải khống chế hô hấp của nông sản ở mức tối thiểu. + Cường độ hô hấp tăng hoặc giảm tương ứng với nhiệt độ, độ ẩm và tỷ lệ nghịch với nồng độ CO2 + Trong điều kiện nhiệt độ thấp (bảo quản lạnh) và điều kiện khô (bảo quản khô) hoặc trong điều kiện CO2 cao (bảo quản nồng độ CO2 cao), hô hấp thực vật sẽ được hạn chế ở mức tối thiểu nên thời gian bảo quản được kéo dài. Câu 5. a. Chắc chắn cây đó phải là cây ngày ngắn vì cây ngày ngắn là cây đêm dài nên khi đem ngắt quãng đêm dài thành hai đêm ngắn, không đủ thời gian che tối tới hạn, cây sẽ không ra hoa. b. - Vì trong cây có sắc tố cảm nhận quang chu kì là phitocrom. Phitocrom tồn tại ở hai dạng: Dạng hấp thụ ánh sáng đỏ (ánh sáng có bước sáng là 660nm), ký hiệu là P660 có tác dụng kích thích sự ra hoa của cây ngày ngắn, ức chế sự ra hoa của cây ngày dài dạng thứ hai hấp thụ ánh sáng đỏ xa (có bước sáng 730nm), ký hiệu P730 có tác dụng kích thích sự ra hoa của cây ngày dài, ức chế sự ra hoa của cây ngày ngắn.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.