Content text Bài 9: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Bài 9: Quan Hệ Pháp Luật 1. Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật QHPL là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý. QHXH là quan hệ giữa người - người. Nhưng không phải QHXH nào cũng được QPPL điều chỉnh, QHXH được QPPL điều chỉnh gọi là QHPL. Đặc điểm quan hệ pháp luật: - QHPL là QHXH được quy phạm pháp luật điều chỉnh. - QHPL là hình thức pháp lý của QHXH, chủ thể có quyền và nghĩa vụ pháp lý - Quan hệ pháp luật mang tính ý chí: Nhà nước và các bên tham gia QHPL. - QHPL được nhà nước bảo đảm thực hiện. 2. Thành phần của quan hệ pháp luật Quyền và nghĩa vụ pháp lý là nội dung của QHPL. 2.1 Chủ thể quan hệ pháp luật 2.1.1 Khái niệm Chủ thể QHPL là cá nhân, tổ chức: Đáp ứng được những điều kiện PL quy định hay được gọi là năng lực chủ thể; và Tham gia vào quan hệ pháp luật. Năng lực chủ thể - Năng lực pháp luật là khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể theo quy định của pháp luật. NLPL của các cá nhân khác nhau là như nhau. - Năng lực hành vi là khả năng của chủ thể được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý. Đối với cá nhân xác định NLHV dựa vào: độ tuổi, khả năng nhận thức, sức khỏe... VD: người thiểu năng trí tuệ không có NLHV để thực hiện NLPL tuy nhiên vẫn có đầy đủ NLPL, người chưa có bằng Luật sư chưa có NLHV để thực hiện NLPL để mở văn phòng luật sư. BLDS quy định đối với NLHV có 5 trạng thái: 1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Người đủ 18t có nhận thức bình thường. 2. Mất năng lực hành vi dân sự. Người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác (đã được chẩn đoán) ảnh hưởng đến nhận thức, làm chủ hành vi, hoặc bị Tòa án tuyên bố tước đi. 3. Hạn chế năng lực hành vi dân sự. Người nghiện được tòa án tuyên bố bị hạn chế NLHV. 4. Có khó khăn trong nhận thức, thực hiện hành vi. không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất hoặc tinh thần nhưng chưa đến mức bị mất năng lực hành vi dân sự. 5. Năng lực hành vi dân sự một phần. Người chưa thành niên. Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi - Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ. - NLPL là tiền đề của NLHV nên không thể có chủ thể có NLHV mà không có NLPL trong một lĩnh vực nhất định.
- Nếu chủ thể có NLPL mà không có, mất hoặc bị hạn chế NLHV thì tham gia QHPL thụ động và hạn chế. VD: trẻ mất NLHV được người giám hộ đứng ra tham gia vào quyền thừa kế. Tính chất của năng lực chủ thể - NLPL và NLHV không phải là thuộc tính Tự.N mà là những thuộc tính P.Lý của chủ thể. - Đối với các nhà nước khác nhau, trong mỗi giai đoạn khác nhau, năng lực chủ thể được quy định cũng khác nhau. 2.1.2 Phân loại Chủ thể là cá nhân Cá nhân: bao gồm công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch. Ai cũng là 1 cá nhân. Công dân: - Năng lực pháp luật: có từ khi được sinh ra và chấm dứt khi chết. - Năng lực hành vi: xuất hiện muộn hơn và phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên của con người, thường dựa trên độ tuổi, sức khỏe, khả năng nhận thức... Người nước ngoài và người không có quốc tịch: Năng lực pháp luật bị hạn chế hơn so với công dân. Trường hợp ngoại lệ, người chưa được sinh ra vẫn được tham gia vào QHPL. Con chưa được sinh ra nhưng ba hoặc mẹ chết vẫn được hưởng hưởng thừa kế theo quy định PLuật. Chết sinh lý (tim ngừng đập), chết pháp lý (được tuyên bố đã chết vì mất tích người thân khai tử) Luật VN không quy định hạn chế người khuyết tật, nhưng ngoài thực tế họ bị hạn chế một số quyền nhất định. Chủ thể là pháp nhân Pháp nhân là một khái niệm phản ánh địa vị pháp lý của tổ chức. Bộ luật dân sự Việt Nam quy định các điều kiện để một tổ chức là pháp nhân như sau: - Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; - Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này; - Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; - Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Những tổ chức không phải là Pháp nhân, người tham gia vào QHPL là chủ tổ chức đó. Pháp nhân của tổ chức được sinh ra khi được CQNN có thẩm quyền cấp giấy phép ⇒ Nhân tạo Năng lực pháp luật: mang tính chuyên biệt, phát sinh từ thời điểm được thành lập hoặc cho phép hoạt động và chấm dứt khi pháp nhân không tồn tại. Năng lực hành vi: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực pháp luật của pháp nhân. Pháp nhân thương mại: hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Ví dụ, Công ty TNHH, Công ty cổ phần. Pháp nhân phi thương mại: hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Ví dụ, Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị. VD: Pháp nhân làm việc với Pháp nhân
A B C mỗi người góp vốn 5 tỷ thành lập cty TNHH 2 thành viên Phú Cường vốn 15 tỷ. Cty PC nợ Cty X 30 tỷ, đã trả 15 tỷ, còn nợ 15 tỷ. Ty X phải kiện ai? A B C có trách nhiệm phải trả phần nợ còn lại hay không? Cty X phải kiện cty PC chứ không kiện A B C. Sau khi Cty PC trả hết 15 tỷ vốn, còn nợ 15 tỷ, A B C không có trách nhiệm trả nợ này. Các loại chủ thể khác Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật bởi nhà nước nguồn lực to lớn trong xã hội và có thể áp đặt ý chí trong quan hệ pháp luật. Các thực thể nhân tạo khác có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật khi có năng lực chủ thể như: tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân... 2.2 Nội dung quan hệ pháp luật VD: A bán nhà cho B. B phải trả 1000 tỷ, đã trả trước 700, còn 300 B hứa đến ngày 1/1 sẽ trả. Đến ngày 1/1 B B chưa trả: Bên A 1. A có quyền cho luôn B 300 không cần trả 2. A yêu cầu B trả 300 3. A nhờ Tòa án yêu cầu B trả Bên B 1. B phải trả cho A 300 2. B phải bồi thường thiệt hại cho A khi Tòa yêu cầu bồi thường thiệt hại mà A có đủ minh chứng thực tiễn 2.2.1 Quyền pháp lý của chủ thể Khái niệm: là khả năng lựa chọn xử sự của chủ thể trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Đăc điểm: - Khả năng xử sự theo cách thức được cho phép. - Khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện nghĩa vụ hoặc chấm dứt những hành vi cản trở việc thực hiện quyền chủ thể. - Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình. 2.2.2 Nghĩa vụ pháp lý của chủ thê Khái niệm: là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác. Đặc điểm: - Sự bắt buộc xử sự hoặc chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền chủ thể khác. - Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý được đảm bảo bằng sự cưỡng chế Nhà nước. 2.3 Khách thể quan hệ pháp luật Khái niệm: khách thể là những lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các bên tham gia QHPL mong muốn đạt được. Vai trò: khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. 3. Sự kiện pháp lý 3.1 Khái niệm sự kiện pháp lý
Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL. mqh nhân-quả Đặc điểm: - Điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thực tế. - Được pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. - Tính có trước so với quan hệ pháp luật. 3.2 Phân loại sự kiện pháp lý Phân loại sự kiện pháp lý theo tác dụng - Sự kiện pháp lý làm xuất hiện quan hệ pháp luật. Ví dụ, hành vi nộp đơn khiếu nại làm phát sinh QHPL hành chính giữa người khiếu nại và cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. - Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật. Ví dụ, thỏa thuận chuyển hợp đồng thuê hàng hóa thành hợp đồng mua bán. - Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ, người vợ hoặc chồng chết sẽ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân. Phân loại theo tính chất ý chí Sự biến pháp lý: những hiện tượng không phụ thuộc vào ý chí của con người mà được pháp luật gắn với sự xuất hiện, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật. Quy định tại điều 420 BLDS. Hành vi pháp lý: - Hành vi hợp pháp - Hành vi bất hợp pháp Phân loại theo mức độ phức tạp Sự kiện pháp lý giản đơn: có một sự kiện làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. Sự kiện pháp lý phức tạp: có nhiều sự kiện và có mối liên hệ chặt chẽ giữa chúng làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. 3.3 Vai trò của sự kiện pháp lý - Sự kiện pháp lý là cầu nối giữa quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật - Sự kiện pháp lý có liên hệ mật thiết với phần giả định của quy phạm pháp luật. Cách tiếp cận quyền khác