Content text 6. Cụm Chuyên ĐH Vinh - Chuyên Phan Bội Châu [Trắc nghiệm + Tự luận]_v5EcsTcHJ4.docx
Trang 3/7 – Mã đề 006-H12B B. Nên thay bát sứ bằng xoong nhôm hoặc chén nhôm để quá trình sản xuất xà phòng đạt hiệu suất cao hơn. C. Ở bước 2, xảy ra phản ứng thủy phân chất béo, tạo thành glycerol và muối sodium của acid béo D. Sau bước 3, thấy có một lớp dày đóng bánh màu trắng nổi lên trên, lớp này là muối của acid béo hay còn gọi là xà phòng. Câu 10: Cẩm tú cầu là loài hoa được trồng nhiều nhất ở Sa Pa và Đà Lạt. Màu của loài hoa này thay đổi tùy thuộc vào pH của đất, nên có thể điều chỉnh màu hoa thông qua việc điều chỉnh độ pH của đất như sau: pH đất trồng < 7 = 7 > 7 Hoa sẽ có màu Lam Trắng sữa Hồng Khi trồng hoa trên, nếu ta bón thêm ít vôi (CaO) và chỉ tưới nước thì khi thu hoạch hoa sẽ A. Có màu hồng. B. Có đủ cả 3 màu lam, trắng, hồng. C. Có màu lam. D. Có màu trắng sữa. Câu 11: Xét phản ứng sau: 2Mg(s) + O 2 (g) → 2MgO (s) có Δ r = -1204 kJ. Nhiệt phản ứng khi đốt cháy 2,4 gam Mg theo phản ứng trên là : A. -60,2 kJ. B. +60,2 kJ. C. +120,4 kJ. D. -120,4 kJ. Câu 12: Cho các chất có cùng công thức phân tử C 7 H 8 O sau: Số chất vừa phản ứng được với Na, vừa phản ứng được với dung dịch NaOH là : A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Phần 2: Câu hỏi trắc nghiệm dạng Đúng/Sai (4,0 điểm). Câu 13: PETN (pentaerythritol tetranitrate, công thức hóa học: C(CH 2 ONO 2 ) 4 ) là một trong số những chất nổ mạnh nhất đã biết, nó nhạy nổ ma sát và nhạy nổ chấn động hơn TNT, không bao giờ sử dụng một mình làm thuốc dẫn nổ. PETN ban đầu được dùng làm thuốc dẫn nổ và thuốc nổ chính của đạn nhỏ, nay nó được dùng làm thuốc nổ sau trong kíp nổ, được dùng làm thuốc lõi của dây truyền nổ. PETN cũng được sử dụng y học như một thuốc giãn mạch trong điều trị bệnh tim. Những loại thuốc này hoạt động bằng cách giải phóng tín hiệu khí nitric oxide trong cơ thể. Thuốc tim Lentonitrat gần như là PETN tinh khiết. Năng lượng nổ của PETN là 5,8 MJ/kg. a) Trong phản ứng phân hủy nổ của PETN, cứ 1 gam PETN tạo ra 0,784 L hơi (CO 2 , CO, N 2 , H 2 O) ở đkc. b) Khi phân hủy nổ, 1 gam PETN tạo ra lượng nhiệt nhiều hơn lượng nhiệt tạo ra khi đốt cháy 1 gam butane (biết 30% năng lượng nổ của PETN chuyển thành nhiệt, còn lại là sóng xung kích; đốt cháy 1 mol butane tỏa ra nhiệt lượng 2875 kJ) c) Để sản xuất 1 kg PETN từ pentaerythritol (C(CH 2 OH) 4 ) và HNO 3 đặc (H 2 SO 4 đặc xúc tác), hiệu suất 80% cần 0,538 kg alcohol. d) Thuốc tim Lentonitrat 7% chứa PETN và 7% sáp. Để sản xuất 100 gam thuốc Lentonitrat cần 7 gam PETN. Câu 14: Các dữ kiện nhiệt động học của các chất ở 298K và 1 atm được cho trong bảng sau : Chất Kí hiệu Δ f (kJ/mol) Oxygen (g) O 2 0,0 Ozone (g) O 3 143 Than chì (s) C tc 0,0