PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text 35.2025-2026 Chuyên Phú Thọ - file đáp án.docx.pdf


THẦY NGUYỄN XUÂN NGỌC - ZALO: 0982163448 - LT HSG VÀ ÔN THI CHUYÊN HÓATrang 2 Câu 4. Vào mùa hè, các gia đình thường tổ chức những chuyến du lịch biển để bổ sung "vitamin sea". Khi đi chân trần trên bãi cát khô vào lúc nắng nóng (Hình 3), ta thấy chân nóng lên là do A. cát hấp thụ nhiệt của mặt trời và nhiệt này được truyền đến chân chúng ta. B. chân cọ xát nhiều với cát. C. nhiệt độ của chân ta cao hơn nhiệt độ của cát. D. chân nhận nhiệt trực tiếp từ Mặt trời. Hình 3 Câu 5. Carbon dioxide (CO2) ở trạng thái rắn còn được gọi là “nước đá khô”, không nóng chảy mà dễ thăng hoa nên được dùng để tạo môi trường lạnh và khô, thuận lợi cho việc bảo quản thực phẩm. Carbon dioxide thuộc loại A. oxide acid. B. oxide base. C. oxide trung tính. D. oxide lưỡng tính. Câu 6. Cho các oxide sau: CuO, CO2, Al2O3, Fe2O3. Số oxide tác dụng được với dung dịch NaOH loãng ở điều kiện thường là A. 1. B. 2. C. 3. D. 4. Câu 7. Thí nghiệm nào sau đây không sinh ra kim loại? A. Cho khí CO tác dụng với CuO khi đun nóng. B. Cho kim loại Zn tác dụng với dung dịch Fe(NO3)2. C. Cho kim loại K tác dụng với dung dịch CuCl2. D. Cho kim loại Fe tác dụng với dung dịch CuSO4. Câu 8. Kim loại nào sau đây không tác dụng với dung dịch HCl? A. Na. B. Mg. C. Ag. D. Al. Câu 9. Loại nucleotide nào sau đây không phải là đơn phân cấu tạo nên phân tử DNA? A. Adenine. B. Thymine. C. Cytosine. D. Uracil. Câu 10. Cho trình tự các nucleotide trên một mạch của đoạn DNA như sau: 3'... AATGCGATCGTA...5'. Trình tự các nucleotide của mạch bổ sung với mạch trên là A. 5'...TTAGCGTACGAT...3'. B. 3'... TTACGCTAGCAT...5'. C. 5'...TTACGCTAGCAT...3'. D. 3'... TTAGCGTACGAT...5'. Câu 11. Một cơ thể có kiểu gen Aabb. Trong quá trình giảm phân không xảy ra đột biến. Các loại giao tử được tạo ra là: A. AB, ab. B. Ab, ab. C. Ab, aB. D. AB, Ab. Câu 12. Hình 4 mô tả một tế bào sẽ trải qua quá trình nguyên phân. Đáp án nào dưới đây minh họa nhân của các tế bào con được tạo ra sau một lần phân bào nguyên phân bình thường từ tế bào trên? A. B. C. D.

THẦY NGUYỄN XUÂN NGỌC - ZALO: 0982163448 - LT HSG VÀ ÔN THI CHUYÊN HÓATrang 4 Câu II. (1,0 điểm) Sự tăng nồng độ khí carbon dioxide là nguyên nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính trên Trái Đất. Trong thời đại công nghiệp, hàm lượng carbon dioxide trong không khí tăng dần dẫn đến hệ quả làm bề mặt trái đất nóng lên và sự acid hoá nước biển. Trước khi công nghiệp hoá, pH của nước biển là 8,2. Đến nay pH của nước biển đã giảm 0,1 đơn vị, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường sống của sinh vật. a) Nồng độ ion H+ trong nước biển hiện nay đã tăng bao nhiêu phần trăm so với thời điểm trước công nghiệp hoá? Biết rằng pH của dung dịch là a thì nồng độ ion H+ là 10-a M. b) Các chỉ số đo lường trong một thời gian dài đã chỉ ra rằng độ giảm pH của nước biển có mối liên quan trực tiếp với sự gia tăng của nồng độ CO2 trong khí quyển. Giải thích mối liên quan này. c) Sự gia tăng CO2 hoà tan trong nước biển có ảnh hưởng gì đến cấu trúc đá vôi (chủ yếu là CaCO3) của các rạn san hô? Giải thích bằng phương trình hoá học. d) Để giảm nồng độ CO2 trong khí quyển, bên cạnh việc giảm phát thải khí CO2 và tăng cường trồng cây gây rừng, nhiều nước đã áp dụng công nghệ thu giữ khí trực tiếp để tách CO2 từ không khí theo các bước sau: Bước 1: Không khí được thu giữ và cho phản ứng với dung dịch NaOH (dư). Bước 2: Dung dịch sau bước 1 được “tái sinh" bằng phản ứng với dung dịch Ca(OH)2. Bước 3: Nung nóng kết tủa ở bước 2, thu được CO2 và chất rắn màu trắng X. Bước 4: Dung dịch Ca(OH)2 được tái tạo lại bằng cách cho X tác dụng với nước. Viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra từ bước 1 đến bước 4. Hƣớng dẫn giải: Câu II: pH của nƣớc biển - Ảnh hƣởng của sự gia tăng CO2 đến san hô và thu khí CO2 a) Sự thay đổi nồng độ H+ của nƣớc biển: + Trước khi công nghiệp hoá, pH của nước biển là 8,2. Đến nay pH của nước biển đã giảm 0,1 đơn vị tức pH có giá trị mới là 8,2 – 0,1 = 8,1. + Vì pH của dung dịch là a thì nồng độ ion H+ là 10-a M nên nồng độ ion H+ từ 10-8,2 và 10-8,1 => Nồng độ H+ đã tăng = 8,1 8,2 8,2 10 10 .100% 25,89% 10      b) Độ giảm pH của nước biển có mối liên quan trực tiếp với sự gia tăng của nồng độ CO2 + CO2 là một oxide acid yếu, khi phản ứng với H2O cho H+ làm cho pH của nước biển giảm. CO2 + H2O H2CO3 c) Ảnh hưởng của sự gia tăng CO2 đến cấu trúc đá vôi (chủ yếu là CaCO3) của các rạn san hô: + Các rạn san hô có lớp vỏ bằng CaCO3, khi nồng độ CO2 tăng nó phá vỡ cấu trúc của rạn san hô. CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2 + Nống độ CO2 tăng cân bằng chuyển dịch sang chiều thuận để làm giảm nồng độ CO2 nên CaCO3 bị hòa tan theo. d) Phương trình hoá học: Bước 1: Không khí được thu giữ và cho phản ứng với dung dịch NaOH (dư). CO2 + 2NaOH(dư)  Na2CO3 + H2O Bước 2: Dung dịch sau bước 1 được “tái sinh" bằng phản ứng với dung dịch Ca(OH)2. Na2CO3 + Ca(OH)2  CaCO3 + 2NaOH Bước 3: Nung nóng kết tủa ở bước 2, thu được CO2 và chất rắn màu trắng X. CaCO3 o t CaO + H2O Rắn X là CaO Bước 4: Dung dịch Ca(OH)2 được tái tạo lại bằng cách cho X tác dụng với nước. CaO + H2O  Ca(OH)2

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.