PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text 6205.Đơn - SKKN - Một số phương pháp giúp học sinh hứng thú học tập Vật lý lớp 11 - Mẫu Hải Phòng.pdf


tập môn học Vật lý của học sinh chỉ là sự ngẫu hứng tùy thích, dẫn đến chất lượng môn học vẫn chưa được nâng cao tương xứng với tầm quan trọng của môn học. Nguyên nhân: Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên thì có nhiều, xong cơ bản vẫn xuất phát từ phía giáo viên. Bởi trong quá trình giảng dạy, giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc truyền thụ kiến thức cơ bản cho các em học sinh, giáo viên chỉ chăm lo cung cấp những kiến thức cần thiết cho việc làm bài kiểm tra, bài thi, mà không chú trọng hướng các em có một cái nhìn toàn diện về Vật lý; không đầu tư cho học sinh một bộ óc tổng hợp, một phương pháp học khoa học, tích cực, chủ động. Dẫn đến các em phải nắm một khối lượng thông tin quá lớn về định nghĩa, đặc điểm, tính chất, công thức một cách máy móc, khô khan, nên học sinh không nhớ nổi kiến thức bài học dẫn đến chán học, không thích học môn Vật lý. II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: II.1. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến Quá trình dạy và học được hiểu là sự tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh có chủ đích được thay đổi một cách có trình tự nhằm thực hiện các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục cộng sản chủ nghĩa và phát triển nhân cách cho học sinh; là chuỗi liên tiếp các hành động của người dạy và người học đan xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Trong bất kỳ hoạt động nào của cuộc sống, tạo được hứng thú là điều cực kỳ quan trọng, nó là động lực cho các em say sưa với hoạt động của mình, đặc biệt là học tập. Cũng như các môn học khác thì đối với môn Vật lý cũng vậy, có hứng thú các em sẽ có tinh thần hăng hái học bài, tìm tòi, khám phá môn học, không cảm thấy môn học khô khan, khó hiểu, xa rời thực tế và học tập một cách gượng ép, đối phó nữa. Từ đó tạo niềm say mê hào hứng học tập, làm cho các em nhận thức đúng đắn vai trò của môn Vật lý trong cuộc sống. Chính vì vậy, hình thành và phát triển hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình dạy học là mục tiêu quan trọng mà mỗi giáo viên nhằm hướng tới nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Qua kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh yêu thích và thích môn Vật lý rất thấp chỉ chiếm 6% và 17%; các em thích học vì môn học là do giáo viên dạy, do là môn thi đại học và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi chiếm 45%. Rõ ràng qua kết quả thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế sau khi ra trường, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng thì khả năng đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn. Để giải quyết vấn đề này, tôi đã thực hiện sáng kiến với các giải pháp sau:
Giải pháp 1. Xây dựng các câu hỏi có nội dung thực tiễn vào trong bài học Các câu hỏi có thể được thể hiện trong các hoạt động dạy học khác nhau như nghiên cứu xây dựng kiến thức mới; củng cố, vận dụng kiến thức; ôn tập; hoặc kiểm tra đánh giá... Ưu điểm của các câu hỏi này là các em sẽ tò mò và hứng thú hơn với việc tìm hiểu kiến thức. Việc giải quyết các vấn đề thực tế giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng của khoa học và ứng dụng của nó trong cuộc sống, rèn luyện tư duy phản biện, logic và khả năng giải quyết vấn đề. Hạn chế là khó khăn trong việc đánh giá hơn các dạng câu hỏi truyền thống và giáo viên cần chọn câu hỏi có mức độ phù hợp với mặt bằng chung sức học của cả lớp. Giải pháp 2. Xây dựng các bài tập, tình huống có nội dung thực tiễn vào trong bài học Sử dụng các bài tập, tình huống trong tổ chức dạy học giúp học sinh nắm vững kiến thức, hình thành và phát triển các kĩ năng trong học tập khoa học. Ưu điểm là tạo được hứng thú cho người học, kích thích sự ham muốn được khám phá cho người học, giáo viên chủ động trong việc tổ chức dạy học. Hạn chế là người học cần phải có khả năng liên tưởng, quan sát, tư duy trừu tượng và khái quát hóa tốt; một số vấn đề thực tiễn khó. Giải pháp 3. Sử dụng trò chơi trong dạy học Sử dụng trò chơi giúp học sinh học tập sinh động, nhiệt tình, hăng say, giúp các em tiếp cận kiến thức một cách tự nhiên, phát triển các năng lực tư duy sáng tạo, hoạt động nhóm. Ưu điểm là tạo được hứng thú cho người học, lớp học sinh động, học sinh yêu thích học tập, giáo viên chủ động trong các hoạt động học tập. Hạn chế là cần thời gian chuẩn bị, thiết kế nhiều và học sinh dễ sa lầy trong việc chơi mà không chú tâm học tập. Giải pháp 4. Xây dựng bài học theo định hướng giáo dục STEM Giáo dục STEM đem lại những tác động tích cực trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng mới, đáp ứng xu thế phát triển chung của xã hội, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học, giúp phát hiện, rèn luyện các năng lực tự học ở học sinh phục vụ công tác dạy và học trong nhà trường Ưu điểm là giúp học sinh phát triển mạnh các năng lực tư duy, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức, các em được trực tiếp tham gia thực hiện chế tạo sản phẩm học tập, đem lại hứng thú, trải nghiệm học tập. Nhược điểm là thiết kế bài dạy tốn nhiều thời gian, cần điều kiện tổ chức cao về nguyên vật liệu, chi phí. Giải pháp 5. Giáo dục kết hợp công nghệ thông tin

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.