PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy Tiếng Anh lớp 3 nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh


ra chủ điểm và nội dung kiến thức chính của bài học mới. Tổ chức cho học sinh khai thác triệt để kiến thức, xây dựng kiến thức tình huống thông qua kênh hình. Đồ dùng trực quan sẵn có để thu thập thông tin mới qua quan sát hình vẽ, vật thật, mô hình sẵn có quanh ta để rút ra kết luận hoặc khắc ghi cấu trúc, ngữ nghĩa sâu và lâu hơn. Học sinh tích cực tham gia và tìm hiểu nghiên cứu kiến thức, không còn tình trạng học sinh ngồi thụ động tiếp thu những kiến thức bài học do giáo viên trình bày trong sách giáo khoa mà chủ động tham gia vào quá trình tìm hiểu, tiếp nhận kiến thức và phát hiện ra nội dung, kiến thức bài học mới. 2.2. Thực trạng 2.2.1. Thuận lợi - Có sự quan tâm của ngành cấp trên, Ban giám hiệu, Phụ huynh và giáo viên. - Học sinh đang dần có cái nhìn tích cực hơn với môn học này và đa số các em rất ham thích học. - Biên chế giáo viên đảm bảo theo nhu cầu phát triển của mỗi nhà trường; đồng thời giáo viên được đào tạo theo chuẩn, có sự nhiệt tình, năng lực và có tích lũy được kinh nghiệm. 2.2.2. Khó khăn - Còn thiếu trang thiết bị phục vụ cho bộ môn: phòng lab, sách tham khảo ... - Còn một số ít HS gặp khó khăn trong việc tiếp cận và nắm bắt ngôn ngữ mới. Từ đó, có ảnh hưởng không ít đến chất lượng dạy-học. - Hầu hết HS ở vùng nông thôn, phát âm tiếng địa phương nên khi đọc tiếng Anh không chuẩn, thường có xu hướng phát âm tiếng Anh theo cách Việt hoá. 2.3. Các biện pháp tiến hành khi sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy 2.3.1. Chuẩn bị - Muốn sử dụng tốt đồ dùng trực quan trong giảng dạy Anh Văn trước hết giáo viên phải biết được các loại đồ dùng trực quan và tác dụng của nó trong việc tìm hiểu và khai thác kiến thức ở từng bài học. - Đồ dùng trực quan trong giảng dạy bao gồm: vật thật, mô hình, tranh vẽ ... ● Vật thật là những đồ vật cần thiết có ở xung quanh ta và rất gần gũi với đời sống hàng ngày hoặc dụng cụ học tập như thước kẻ, bút chì, sách vở, bàn ghế, giá sách... ● Đồ dùng hình tượng là những hình vẽ, băng, đĩa. ● Vật thay thế là các mô hình bằng nhựa hoặc đất sét. Khi sử dụng đồ dùng trực quan giáo viên phải nghiên cứu nội dung bài học trước để chuẩn bị đồ dùng cho phù hợp với nội dung tiết dạy và đồ dùng đó phải được sử dụng một cách triệt để, tiết dạy đó sẽ hiệu quả hơn. Có như vậy đồ dùng trực quan mới có giá trị để học sinh khai thác và tìm hiểu kiến thức tốt hơn trên cơ sở quan sát trao đổi nhóm để khắc sâu kiến thức.

- Thay đổi vai giao tiếp: Cho học sinh đổi vai, làm theo mệnh lệnh và tập ra lệnh. - Sử dụng chuỗi hành động (các mệnh lệnh có liên quan tới nhau). * Phương pháp chức năng (Functional Approach - FA) nhấn mạnh khả năng sử dụng ngôn ngữ bằng những mẫu câu trong ngữ cảnh, tình huống cụ thể và phù hợp. * Phương pháp giao tiếp (Communicative Approach - CM) đổi ngôn ngữ sử dụng trong lớp học phải mang tính thông báo để trao đổi ý tưởng và tình cảm giữa giáo viên - học sinh và học sinh với học sinh. * Phương pháp nghe - nói (Audio - lingual Approach - ALA) nhấn mạnh vào khả năng phát âm và cú pháp của ngôn ngữ. * Phương pháp ngữ pháp - cấu trúc (Grammatical Structural Approach) nhấn mạnh vào sự tiếp thu một hệ thống ngữ pháp. Bên cạnh việc sử dụng đồ dùng trực quan giáo viên cũng cần nhấn mạnh vào kỹ năng giao tiếp, lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích các em giao tiếp theo nhóm, theo cặp và cả lớp, xây dựng môi trường thân thiện hợp tác. Do vậy giáo viên cần: - Tăng cường sử dụng tiếng Anh trên lớp học để tiến tới việc có thể sử dụng tiếng Anh như một ngôn ngữ chính trong việc học tiếng Anh (các lời chào, thăm hỏi, mệnh lệnh...) nói với các em càng nhiều tiếng Anh càng tốt để tạo cho các em hình thành thói quen nghe và hiểu. - Quan tâm hơn nữa tới việc sử dụng tiếng Anh như một phương tiện giao tiếp thực sự hướng tới độ chuẩn xác về ngữ âm và ngữ điệu. - Khuyến khích học sinh sử dụng tiếng Anh thường xuyên hơn (chào, hỏi, xin phép ...). - Khuyến khích học sinh chuyển đổi ra tiếng Anh những điều các em nói bằng tiếng Việt; - Trả lời câu hỏi của học sinh bằng Tiếng Anh. - Tạo môi trường ngôn ngữ để làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp bằng ngoại ngữ để thúc đẩy học sinh tham gia tích cực vào hoạt động giao tiếp. - Giúp học sinh khắc phục mặc cảm tự ti, xấu hổ, sợ sai dẫn đến việc ngại nói, lời nói bằng cách động viên, chỉ dẫn, sửa lỗi nhẹ nhàng chứ không ngắt lời khi học sinh đang nói, không phê phán khi các em làm sai. - Chỉ sử dụng tiếng Việt để hỗ trợ cho việc giải thích một số từ khó, khái niệm trừu tượng hoặc các hiện tượng ngữ pháp mới. - Tập trung dạy ngôn ngữ giao tiếp trên cơ sở hành động lời nói chứ không dạy ngữ pháp thuần tuý. - Chuẩn bị các hoạt động đa dạng sao cho phù hợp với các đối tượng khác nhau. - Chuẩn bị nhiều tình huống giao tiếp liên quan đến từng hành động lời nới. - Cung cấp cho học sinh ngữ liệu tối thiểu, đơn giản, dễ nhớ, dễ sử dụng.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.