Content text Chương 1 Giải Phẫu Tim Danh Pháp và Chữ Viết Tắt-023-032.pdf
Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 Giải Phẫu Tim: Danh Pháp và Chữ Viết Tắt 1.1 Danh Pháp Giải Phẫu Tim 1.1.1 Tâm Nhĩ Phải (RA) Tâm nhĩ phải (RA) là buồng tim trên bên phải. Nó thường nhận máu tĩnh mạch hệ thống từ tĩnh mạch chủ trên (SVC) và tĩnh mạch chủ dưới (IVC) (hai tĩnh mạch lớn nhất trong cơ thể được gọi chung là tĩnh mạch chủ) và máu tĩnh mạch vành từ xoang vành (Hình 1.1). Tâm nhĩ phải có thể được chia thành phần thân được gọi là tiểu nhĩ, và phần xoang, được gọi là xoang tĩnh mạch. Tiểu nhĩ tạo thành phần trước của tâm nhĩ phải và bao gồm phần phụ tâm nhĩ phải (RAA) và thành bên, với nhiều bó cơ bên trong tạo thành mạng lưới gò ghề, tạo cho nó một bề mặt dạng lưới. Nằm giữa tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới, với một bó cơ đặc biệt gọi là mào tận, có một đường dẫn truyền liên nút đi qua nó. Xoang tĩnh mạch nằm ngay sau mào tận và chứa các lỗ của tĩnh mạch chủ và xoang vành. Hình 1.1 Đặc điểm của tâm thất phải (RV). Tâm thất phải là một khoang tim được kết nối trực tiếp với SVC, IVC và xoang vành. CS xoang vành, IVC tĩnh mạch chủ dưới, RA tâm nhĩ phải, RV tâm thất phải, SVC tĩnh mạch chủ trên X. Zhu (biên tập), Atlas Phẫu Thuật Giải Phẫu Tim, 1 DOI 10.1007/978-94-017-9409-1_1, © Springer Science+Business Media Dordrecht và Nhà Xuất Bản Y Học Nhân Dân 2015 1
1.1 Danh pháp Giải phẫu Tim 3 Biên dịch: Bs Nguyễn Chí Phồn 0982855594 1.1.4 Phần Phụ Tâm Nhĩ Trái (LAA) Phần phụ tâm nhĩ trái (LAA) là một túi nhỏ nằm ở phía trên của LA. Nó bơm máu giàu oxy từ phổi vào tâm thất trái. Trái ngược với RAA ngắn và cùn, LAA có hình dạng dài, hẹp và hình ống và có một vết lõm rõ ràng; nó thường có nhiều thùy (Hình 1.4). 1.1.5 Tâm Thất Phải (RV) Tâm thất phải (RV) là một buồng tim nằm ở phía trước của tim. Nó chứa nhiều bó cơ và trông có dạng lưới thô. Thuật ngữ "phải" cũng là một khái niệm hình thái. Đặc điểm hình thái là cơ mào trên thất ngăn cách rộng rãi van nhĩ thất (van ba lá) với van bán nguyệt (van phổi) trong tim bình thường (Hình 1.5). Bề mặt bên trong của tâm thất phải bao gồm ba phần, phần lỗ, phần lưới và phần đường ra. Phần đường ra của tâm thất phải được cấu tạo bởi các cơ của phễu động mạch phổi. Cơ của bờ dưới của vách phễu được gọi là mào trên thất, hoặc bó cơ vách-bờ tự do. Nó chứa một số bó cơ khác nhau, dải thành, dải điều hòa và dải vách (Hình 1.6). Dải vách thường kéo dài về phía đỉnh để tiếp nối với dải điều hòa, là một bó cơ quan trọng nằm giữa vách, cơ nhú trước của van ba lá (TV) và thành tự do. Mào trên thất được tìm thấy giữa van ba lá và van phổi (PV). Hình 1.4 Trái ngược với RAA, LAA có một vết lõm rõ ràng giống như cổ của LAA. LAA phần phụ tâm nhĩ trái, LA tâm nhĩ trái, LV tâm thất trái Hình 1.5 Đặc điểm của tâm thất phải (RV). Tâm thất phải có nhiều bó cơ bên trong với các bè cơ thô. Van nhĩ thất hoặc TV, với một số dây chằng gân gắn vào vách liên thất. Van ba lá được ngăn cách với PF bởi các cơ mào trên thất. AO động mạch chủ, PV van phổi, RA tâm nhĩ phải, RV tâm thất phải, TV van ba lá, SVC mũi tên trắng chỉ cơ ngăn cách van phổi và van ba lá