Content text Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức -kì 1.pdf
1 Giáo án Ngữ văn 12 Kết nối tri thức tailieugiaovien.edu.vn Ngày soạn: .../.../... Ngày dạy: .../.../.... BÀI 1: KHẢ NĂNG LỚN LAO CỦA TIỂU THUYẾT Môn: Ngữ văn 12 – Lớp: Số tiết: 11 tiết I. MỤC TIÊU CHUNG BÀI 1 - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của tiểu thuyết hiện đại như: ngôn ngữ, diễn biến tâm lý, hành động của nhân vật. - Phân tích được đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật, các chi tiết tiêu biểu và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm tiểu thuyết; phân tích và đánh giá được sự phù hợp của người kể chuyện, điểm nhìn trong việc thể hiện chủ đề của văn bản. - Nhận biết được những đặc điểm cơ bản của phong cách hiện thực trong tiểu thuyết và trong sáng tác văn học nói chung. - Nhận biết và phân tích được đặc điểm, tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa, nghịch ngữ. - Viết được bài văn nghị luận, so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. - Biết trình bày dưới hình thức nói kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện. - Biết xây dựng các chuẩn mực giá trị trong cuộc sống, hiểu và đồng cảm với những nỗi buồn thể hiện nhân tính và khát vọng hướng tới sự hoàn thiện của con người. II. KIẾN THỨC NGỮ VĂN a. Mục tiêu: Nắm được những kiến thức cơ bản về tiểu thuyết, phong cách hiện thực cũng như các biện pháp tu từ nói mỉa và nghịch ngữ. b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến tiểu thuyết, phong cách hiện thực cũng như các biện pháp tu từ nói mỉa và nghịch ngữ.
2 c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến tiểu thuyết, phong cách hiện thực cũng như các biện pháp tu từ nói mỉa và nghịch ngữ. d. Tổ chức thực hiện: HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Nhiệm vụ 1: Tri thức ngữ văn Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập. - GV đặt câu hỏi cho HS: + Anh/chị hiểu thế nào là tiểu thuyết và tiểu thuyết hiện đại? + Trình bày hiểu biết của anh chị về phong cách hiện thực? + Trình bày những hiểu biết của anh chị về biện pháp tu từ nói mỉa và nghịch ngữ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập. - HS thảo luận để trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận. - GV mời một vài HS lên bảng trình bày, yêu cầu các HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - GV nhận xét, chốt kiến thức. I. Tìm hiểu chung - Tiểu thuyết + Tiểu thuyết là loại tác phẩm tự sự có quy mô lớn có khả năng thể hiện các nội dung đa dạng và bao quát một phạm vi hiện thực rất rộng, trải ra trên nhiều không gian, thời gian khác nhau nhưng thường dành sự chú ý đặc biệt cho đời tư hay số phận của con người cá nhân. + Từ những hình thái đầu tiên xuất hiện ở thời cổ đại tiểu thuyết phát triển theo nhiều hướng riêng biệt, tùy thuộc vào tiền đề lịch sử xã hội, văn hóa, thẩm mỹ nhất định. Đến thời cận đại, hiện đại tiểu thuyết đạt được bước tiến lớn, trở thành một thể loại chính của đời sống văn học và tác động mạnh mẽ đến sự biến đổi, phát triển của nhiều thể loại khác. - - Tiểu thuyết hiện đại + Là loại tiểu thuyết thể hiện một cách tư duy mới, mang tính hiện đại về đời sống, phân biệt với tiểu thuyết cổ điển ra đời trước thời đại tư bản chủ nghĩa. Trong tiểu thuyết hiện đại giữa các xu hướng tìm tòi có khoảng cách rất lớn. Điều này làm cho việc xác định diện mạo chung
3 của nó trở nên phức tạp. Tuy nhiên, nếu tạm bỏ qua những nét quá đặc biệt của từng xu hướng có thể nói đến đặc điểm nổi bật gồm có: • Nhìn cuộc sống từ góc độ đời tư, quan tâm đến cái thường ngày, cái đang diễn biến với cách tiếp cận gần gũi, không lý tưởng hóa hiện thực. • Nhân vật là “con người nếm trải” không bất biến có quá trình phát triển nhiều khi quanh co, phức tạp về tính cách tâm lí. • Có kết cấu nhiều tầng, tuyến tính hoặc phi tuyến tính; có sự đan xen của nhiều “bè” ngôn ngữ, phản ánh sự tồn tại, xung đột thường xuyên giữa các ý thức xã hội. • Có khả năng tổng hợp cao mọi thành tựu hay kinh nghiệm nghệ thuật của các thể loại văn học khác để hình thức luôn ở trong trạng thái biến đổi không ngừng. - - Phong cách hiện thực + Phong cách hiện thực là phong cách nghệ thuật chú trọng thể hiện mối quan hệ giữa hoàn cảnh xã hội với sự hình thành tính cách con người, quan tâm miêu tả một cách chi tiết “như thật” những hình ảnh phong phú, phức tạp của hiện thực của cuộc sống, thường loại trừ sự “tô vẽ” hay lý tưởng hóa. + Phong cách này có lịch sử phát triển lâu dài, tồn tại trong các sáng tác thuộc nhiều thể loại
4 khác nhau của văn học, nghệ thuật như: thơ, truyện (bao gồm tiểu thuyết), kí kịch, tác phẩm tạo hình... + Trong văn học, phong cách hiện thực đạt đến đỉnh cao với các sáng tác thuộc trường phái hiện thực mà các đại diện tiêu biểu như S. Đích-ken, Ph. Đốt-xtôi-ép-xki... + Trong văn học Việt Nam, nửa đầu thế kỉ XX phong cách hiện thực gắn với tên tuổi và sáng tác của các nhà văn Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao... + Phong cách hiện thực thường đặt trong tương quan so sánh, đối lập với phong cách lãng mạn – một phong cách ưu tiên việc thể hiện cảm nhận chủ quan, đôi khi lý tưởng hóa đối tượng đucọ đề cập và coi trọng sự tưởng tượng, liên tưởng phóng túng. - Thực hành tiếng việt + Nói mỉa • Là biện pháp tu từ thể hiện thái độ mỉa mai, hay sự đánh giá phủ định ngầm ẩn của người nói, người viết đối với sự vật, sự việc được đề cập. • Trong nói mỉa, người nói người viết tạo ra sự mâu thuẫn cố ý giữa phần hiển ngôn và phần hàm ngôn của một lời nói hay của cả chuỗi phát ngôn. Phần hiển ngôn dường như thể hiện thái