Content text Bài 5. Tinh bột và cellulose (Bản 1).docx
2 - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn dựa trên kiến thức hoá học. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hoá học: + Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình tìm hiểu vấn đề và kết quả tìm kiếm. + Viết được báo cáo quá trình tìm hiểu. - Năng lực nhận thức hoá học: + Viết được công thức cấu tạo và gọi được tên của tinh bột, cellulose. + Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer (swayder)). + Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm về phản ứng của tinh bột (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với iodine); của cellulose (phản ứng thuỷ phân, phản ứng với nitric acid và với nước Schweizer). Mô tả được các hiện tượng thí nghiệm giải thích được tính chất hoá học của tinh bột và cellulose. + Nêu được trạng thái tự nhiên và trình bày được ứng dụng của tinh bột và cellulose. + Trình bày được sự chuyển hoá tinh bột trong cơ thể, sự tạo thành tinh bột trong cây xanh. 3. Phẩm chất - Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân. - Cẩn trọng, trung thực và thực hiện các yêu cầu trong bài học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tài liệu: SGK, SGV Hóa học 12, các hình ảnh, video, phiếu bài tập liên quan đến bài học. - Thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu. 2. Đối với học sinh
4 - GV mời 2 – 3 HS trả lời câu hỏi: Vì con người không có enzyme thủy phân cellulose. - Các HS khác lắng nghe để nhận xét câu trả lời của bạn mình. - GV khuyến khích HS có thể có nhiều ý kiến khác nhau. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV không đánh giá tình đúng sai của câu trả lời HS, dẫn dắt HS vào bài học: Để trả lời câu hỏi đầu bài một cách chính xác nhất và tìm hiểu về cấu tạo tính chất của tinh bột và cellulose khác nhau như thế nào, chúng ta cùng vào bài học ngày hôm nay Bài 5 – Tinh bột và cellulose. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1. Mô tả trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose a. Mục tiêu: HS mô tả được trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose. b. Nội dung: HS đọc các thông tin trong SGK trang 24 và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS về trạng thái tự nhiên của tinh bột và cellulose. d. Tổ chức hoạt động: HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV yêu cầu HS quan sát các hình sau: Khoai tây Bông - GV nêu câu hỏi: Trong hình trên, chọn ra sản phẩm chứa nhiều tinh bột, cellulose. - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, dựa vào kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi: Em có 1. Trạng thái tự nhiên và công thức cấu tạo của tinh bột, cellulose a) Trạng thái tự nhiên Chất Tinh bột Cellulose Tính chất vật lí Chất rắn, màu trắng, hầu như không tan trong nước Chất rắn, dạng sợi, màu trắng, không tan trong nước và dung môi