PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text 203. SỞ KONTUM - LẦN 2 (Thi thử Tốt Nghiệp THPT môn Vật Lí 2025).docx



C. a,d D. b,d Câu 18: Một lượng khí xác định thực hiện quá trình biến đổi từ trạng thái (1) sang trạng thái (3) qua trạng thái trung gian (2) có nhiệt độ T = 300 K. Các quá trình biến đổi này được biểu diễn bằng đồ thị như hình vẽ. Nhiệt độ của chất khí ở trạng thái (3) bằng A. 300 K. B. 100 K. C. 200 K. D. 900 K. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Mỗi câu ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa nhiệt độ và thể tích của một lượng khí xác định khi giữ áp suất của khí không đổi. Phát biểu Đúng Sai a) Trình tự thí nghiệm: + Mở van áp kế, dùng tay quay dịch chuyển piston để lấy một lượng khí xác định. + Đổ nước nóng vào hộp chứa nước sao cho xilanh ngập hoàn toàn trong nước. + Khi nhiệt độ không tăng nữa, đóng van áp kế, ghi giá trị thể tích và áp suất của khí. + Sau khoảng 5 phút, dịch chuyển piston để áp suất trở lại giá trị ban đầu, ghi giá trị thể tích và nhiệt độ của khí. + Làm lại bước cuối cùng một số lần nữa và ghi kết quả như bảng bên. b) Thí nghiệm này kiểm chứng được định luật Charles. c) Với kết quả thu được ở bảng trên, tỉ số giữa thể tích và nhiệt độ là V T = 1,6 (V đo bằng cm , T đo bằng K) d) Thể tích lượng khí trong xilanh khi ở nhiệt độ phòng 25 0 C là 32 cm 3 .
Câu 2: Radon là khí không màu, không mùi và không vị do đó không thể phát hiện chỉ bằng giác quan con người. Radon 222 86Rn là một đồng vị phóng xạ alpha và sinh ra hạt nhân con X với chu kỳ 3,82 ngày đêm. Nguyên tố 222 86Rn có trong đất đá, bốc lên trong không khí và tích tụ trong các ngôi nhà, hầm kín, trường học. Theo tổ chức WHO, 222 86Rn được cho là nguyên nhân thứ hai gây ra bệnh ung thư phổi sau thuốc lá. Trong một khảo sát tại một khu công nghiệp, người ta đo được độ phóng xạ trong 1 lít không khí chứa khoảng 10,8.10 3 nguyên tử khí radon 222 86Rn . Biết rằng nồng độ phóng xạ an toàn của radon trong không khí vào khoảng 150 Bq/m 3 Phát biểu Đúng Sai a) Độ phóng xạ của một lượng radon 222 86Rn tăng dần theo thời gian. b) Số hạt phóng xạ của 222 86Rn còn lại N tại thời điểm t được xác định bằng biểu thức t T 0NN.2  (N 0 là số hạt nhân ban đầu). c) Cho khối lượng các hạt nhân 222 86Rn , 4 2He và hạt X lần lượt là 222,0175amu; 4,0026 amu; 218,0089 amu và ban đầu hạt nhân Radon đứng yên khi phân rã. Nếu bỏ qua phóng xạ gamma thì mỗi phân rã 222 86Rn toả ra năng lượng là 5,589MeV. d) Nồng độ phóng xạ của khí radon ở khu công nghiệp trên tại thời điểm khảo sát đang ở mức nguy hiểm. Câu 3: Một người thợ xác định nhiệt độ của một lò nung bằng cách đưa vào trong lò một miếng sắt có khối lượng 50 g. Coi thời gian nung là đủ dài và tốc độ nung chậm để miếng sắt có nhiệt độ bằng nhiệt độ lò nung. Khi đó, người thợ lấy miếng sắt ra khỏi lò nung và thả nó vào trong một nhiệt lượng kế có vỏ bằng thép có khối lượng 150 g chứa 0,7 lít nước ở nhiệt độ 20 0 C. Khi cân bằng nhiệt, nhiệt độ của nước lúc này tăng lên đến 26 0 C. Biết nhiệt dung riêng của sắt và thép là 460 J/(kg. K), của nước là 4180 J/(kg. K); khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m 3 . Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường. Phát biểu Đúng Sai a) Trong quá trình xác định nhiệt độ của lò nung, nội năng của nhiệt lượng kế chứa nước là không đổi. b) Độ biến thiên nội năng của miếng sắt từ lúc thả vào nhiệt lượng kế đến lúc cân bằng nhiệt là -1990 J. c) Người thợ xác định được nhiệt độ của lò nung sau khi làm tròn tới hàng phần mười là 807, 3 0 C d) Có sự truyền nhiệt từ miếng sắt cho nước và vỏ của nhiệt lượng kế trong quá trình thí nghiệm trên. Câu 4: Một nhóm học sinh tìm hiểu về hiện tượng cảm ứng điện từ và đã thực hiện các nội dung sau: (1) Chuẩn bị bộ dụng cụ thí nghiệm như hình bên. (2) Nhóm HS cho rằng: Dòng điện tạo ra từ trường ở không gian xung quanh nó thì từ trường cũng có thể gây ra dòng điện. (3) Nhóm học sinh đã tiến hành thí nghiệm nhiều lần để rút ra kết luận về hiện tượng cảm ứng điện từ. Trong nội dung (3), ban đầu nhóm HS đặt thanh nam châm nằm yên ở gần ống dây, điện kế cho biết không có dòng điện chạy qua ống dây. Phát biểu Đúng Sai a) Nội dung (2) là bước xác định vấn đề cần nghiên cứu trong phương pháp thực nghiệm. b) Họ cho rằng từ trường không thể gây ra dòng điện. c) Sau đó, nhóm học sinh dịch chuyển thanh nam châm lại gần và ra xa ống dây, điện kế

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.