PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text TỔNG HỢP LT.pdf

CHƯƠNG 1 1. Doanh nghiệp nên đầu tư vào loại tài sản dài hạn nào? Phần bên trái của bảng cân đối kế toán: hoạch định ngân sách vốn 2. Doanh nghiệp huy động tiền để trang trải cho các nhu cầu đầu tư cần thiết? Phần bên phải BCĐKT => cấu trúc vốn: là tỷ lệ giữa các nguồn bao gồm NNH, NDH, VCP 3. Dòng tiền hoạt động trong ngắn hạn sẽ được quản lý ra sao? Phần phía trên của bảng cân đối kế toán => quản lý vốn luân chuyển ròng (vđề phát sinh từ sự không trùng hợp trong thời điểm của dòng tiền vào và dòng tiền ra) SƠ ĐỒ TRONG DOCS Chịu trách nhiệm báo cáo cho CFO là kế toán trưởng và giám đốc ngân quỹ - Kế toán trưởng: phụ trách chuyên môn về kế toán: thuế, kế toán chi phí, kế toán tài chính, hệ thống thông tin kế toán - Giám đốc ngân quỹ: quản lý dòng tiền, quản lý các quyết định chi tiêu vốn đầu tư và lập kế hoạch tài chính Việc phân chia lãi lỗ giữa các thành viên trong công ty hợp danh được chính thức hoá ở bản điều lệ hoạt động của công ty
Mục tiêu hàng đầu của nhà quản trị tài chính là làm gia tăng giá trị của công ty bằng cách: 1. Lựa chọn các dự án tạo ra giá trị 2. Thực hiện các quyết định tài chính thông minh. 1.2. CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Công Ty Tư Nhân: - loại hình dn do 1 cá nhân duy nhất làm chủ - là loại hình dn tốn ít chi phí thành lập nhất - không cần phải có điều lệ hoạt động chính thức và ít phải tuân thủ các quy định của chính phủ - cần giấy phép thành lập doanh nghiệp ở các tp lớn Công Ty Hợp Danh: - chỉ cần >= 2 ng là có thể thành lập được cty hợp danh - cty hợp danh có 2 loại là hợp danh thông thường và hợp danh hữu hạn - cty hợp danh thông thường: tất cả đối tác đồng ý đóng góp một phần công sức và tiền bạc để đc chia sẻ lợi nhuận và cùng chịu lỗ. mỗi đối tác phải chịu trách nhiệm đối với toàn bộ khoản nợ của công ty. Bản điều lệ khi thành lập của công ty sẽ quy định rõ việc phân chia lãi lỗ này. - công ty hợp danh hữu hạn: cho 1 vài đối tác có trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp vào công ty hợp danh - ít nhất phải có 1 thành viên là đối tác hd thông thường - đối tác hữu hạn không được tham gia điều hành công ty các đối tác thông thường có trách nhiệm vô hạn về tất cả khoản nợ của công ty => nếu 1 đối tác tt không thể đáp ứng cam kết của cty tương ứng với khoản vốn góp của mình thì các đối tác khác phải bù đắp. trách nhiệm của các đối tác hữu hạn chỉ giới hạn ở phần vốn góp của mỗi thành viên trong công ty hd cthd thường sẽ chấm dứt hoạt động khi 1 đttt chết hoặc rút ra khỏi cty quyền qly nằm trong tay các đối tác tt Công Ty Cổ Phần: - công ty cổ phần là một phương pháp tổ chức tiêu chuẩn để gq vấn đề phát sinh khi doanh nghiệp cần phải huy động vốn lớn - 1 trong những loại hình doanh nghiệp quan trọng nhất, có tư cách pháp nhân riêng biệt, được đối xử như 1 công dân (nó không thể tham gia bầu cử) - Những ng thành lập công ty phải lập bản điều lệ và quy chế hoạt động cho công ty
- Quy chế hoạt động là các quy định sẽ được công ty cổ phần sử dụng để vận hành công ty và các quy định này có liên quan mật thiết đến cổ đông, hội đồng quản trị và các nhà quản lý của công ty. BẢN ĐIỀU LỆ BAO GỒM CÁC NỘI DUNG SAU - tên công ty - đời sống dự kiến của công ty (có thể là mãi mãi) - mục đích kinh doanh - số cổ phần được phép phát hành, quy định về những giới hạn và quyền của các loại cổ phần khác nhau - bản chất của các quyền mà cổ đông được hưởng - số lượng thành viên trong hội đồng quản trị ban đầu Có 3 nhóm lợi ích riêng biệt: - Các cổ đông (các chủ sở hữu) - Các thành viên hội đồng quản trị - Các viên chức quản lý của công ty (lãnh đạo cấp cao): làm việc sao cho mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông => Tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý mang lại các lợi ích sau 1. Dễ dàng chuyển nhượng quyền sở hữu 2. CTCP có đời sống vô hạn 3. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên số vốn đầu tư của họ vào cổ phần của công ty => nâng cao khả năng huy động vốn của CTCP Bất lợi: các cổ đông của CTCP bị đánh thuế hai lần trên thu nhập của họ 1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA DÒNG TIỀN Nhiệm vụ quan trọng nhất của các nhà QTTC là tạo ra giá trị từ các hoạt động đầu tư, tài trợ và vốn luân chuyển ròng của công ty. 1. Mua những TS tạo ra nhiều tiền hơn CP bỏ ra để mua nó 2. Bán trái phiếu, cổ phiếu và những công cụ tài chính khác sao cho có thể huy động được nhiều tiền hơn chi phí phải trả ⇒ CTY PHẢI TẠO RA TIỀN NHIỀU HƠN SỬ DỤNG TIỀN
1. Cty bán nợ và vốn cổ phần cho các nhà đầu tư trên thị trường tài chính => tạo ra dòng tiền từ thị trường tài chính đổ về doanh nghiệp (A) 2. Dùng (A) đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp (B) 3. Tiền sau đó tạo ra được trả cho cổ đông (cổ tức) và trái chủ (nhận tiền gốc, lãi) = E 4. 1 số sau đó được giữ lại F, một số đóng thuế cho CP (D) ⇒ Nếu số tiền E > A thì giá trị đã được tạo ra (nếu số tiền chi trả cho các cổ đông và trái chủ > số tiền huy động được trên thị trường tài chính thì giá trị đã được tạo ra) THỜI ĐIỂM TẠO RA DÒNG TIỀN - Giá trị của một dự án đầu tư do cty thực hiện phụ thuộc vào thời điểm tạo ra dòng tiền (việc tạo ra giá trị thì phụ thuộc vào dòng tiền) MỤC TIÊU CỦA QTTC: ⇒ tối đa hóa giá trị hiện tại của mỗi cổ phần đang lưu hành (hoặc tối đa hóa giá trị cổ phiếu) = tối đa hóa giá trị VCSH hiện hành của công ty. 1.5. QUAN HỆ ĐẠI DIỆN MQH giữa cổ đông và nhà quản trị còn được gọi là mối quan hệ đại diện Xảy ra mâu thuẫn lợi ích giữa người ủy nhiệm và người được ủy nhiệm gọi là vấn đề đại diện ⇒ CP đại diện đề cập đến các chi phí nảy sinh do mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và nhà quản trị

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.