Content text Bài 8. Amine - GV.docx
Ví dụ 7. Quan hình ảnh dưới đây, cho biết cấu tạo phân tử của methylamine và aniline. Đáp án: Phân tử methylamine có nhóm –NH 2 liên kết với nhóm –CH 3 và một cặp electron chưa liên kết của nguyên tử N. Phân tử aniline có nhóm –NH 2 liên kết với nhóm –C 6 H 5 (vòng benzene) và một cặp electron chưa liên kết của nguyên tử N. Cấu tạo của amine tương tự ammonia. Ví dụ 8. Giải thích vì sao amine thường có tính base tương tự ammonia? Đáp án: Amine có tính base do nguyên tử N còn 1 cặp electron chưa tham gia liên kết nên có khả năng nhận proton (H + ). Ví dụ 9. Cho các phát biểu sau: (1) Trong phân tử amine, nguyên tử N liên kết với ít nhất một gốc hydrocarbon. (2) Amine có tính base gây ra bởi cặp electron tự do trên nguyên tử N. (3) Nguyên tử N trong nhóm chức amine có số oxi hoá -3. (4) Trong phân tử amine bậc một có một nguyên tử N liên kết với chỉ một nguyên tử H. Các phát biểu đúng là A. (1), (2). B. (2), (3), (4). C. (1), (3), (4). D. (1), (2), (3). Đáp án: D. (1), (2), (3) Đúng. (4) Sai. Amine bậc I có nhóm -NH 2 . Amine Tên gọi Nhiệt độ nóng chảy (°C) Nhiệt độ sôi (°C) CH 3 NH 2 Methylamine -93,4 -6,4 CH 3 CH 2 NH 2 Ethylamine -81,0 16,6 CH 3 NHCH 3 Dimethylamine -93,0 7,3 CH 3 CH 2 CH 2 NH 2 Propylamine -84,8 47,2 CH 3 CH(NH 2 )CH 3 Isopropylamine -95,1 31,8 (CH 3 ) 3 N Trimethylamine -117,1 2,8 C 6 H 5 NH 2 Aniline -6,0 184,1 Bảng 8.1. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của một số amine Amine có nhiệt độ sôi cao hơn hydrocarbon có cùng số nguyên tử carbon hoặc có nguyên tử khối tương đương.