Content text Bài 6. Tinh bột và cellulose - GV.docx
a) Sai. b) Đúng. c) Sai. NaHCO 3 có vai trò trung hòa acid của chất xúc tác. d) Sai. Ví dụ 9. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: Bước 1: Cho 10 mL dung dịch H 2 SO 4 70% vào cốc thủy tinh, thêm một lượng nhỏ cellulose (bông) vào cốc và dùng đũa thủy tinh khuấy đều. Sau đó, đặt cốc thủy tinh vào cốc nước nóng và khuấy đều trong khoảng 3 phút để cellulose tan hết. Bước 2: Thêm từ từ NaHCO 3 đến khi dừng bọt khí, sau đó thêm tiếp 5 mL dung dịch NaOH 10%. Bước 3: Cho 5 mL dung dịch thu được ở trên vào ống nghiệm chứa Cu(OH) 2 (được điều chế bằng cách cho 0,5 mL dung dịch CuSO 4 5% vào 2 mL dung dịch NaOH 10%, lắc nhẹ). Đun nóng đều ống nghiệm khoảng 2 phút, sau đó để ống nghiệm trên giá khoảng 3 phút. Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai? a) Tại bước 1, xảy ra phản ứng giữa cellulose với H 2 SO 4 trong dung dịch. b) Khi thay dung dịch H 2 SO 4 70% bằng dung dịch H 2 SO 4 98%, thì tốc độ thủy phân nhanh hơn. c) Mục đích của việc thêm NaHCO 3 là nhằm loại bỏ H 2 SO 4 và thêm NaOH với vai trò tạo môi trường kiềm. d) Sau bước 3, thu được kết tủa màu đỏ gạch. Đáp án: Bước 1: Cellulose bị thuỷ phân trong môi trường acid tạo thành glucose. Bước 2: H 2 SO 4 phản ứng từ từ với NaHCO 3 đến hết, do đó bọt khí dừng sủi. NaHCO 3 + H 2 SO 4 → Na 2 SO 4 + CO 2 + H 2 O Bước 3: Glucose phản ứng với Cu(OH) 2 trong môi trường kiềm, đun nóng, thu được kết tủa đỏ gạch. C 6 H 12 O 6 + 2Cu(OH) 2 + NaOH CH 2 OH[CHOH] 4 COONa + Cu 2 O + 3H 2 O a) Sai. Cellulose phản ứng với H 2 O với xúc tác acid tạo thành glucose. b) Sai. Khi thay dung dịch H 2 SO 4 70% bằng dung dịch H 2 SO 4 98%, thì nhúm bông bị hóa đen và có khói. c) Đúng. d) Đúng. Ví dụ 10. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau: - Cho khoảng 5 mL dung dịch HNO 3 đặc vào cốc thủy tinh (loại 100 mL) ngâm trong chậu nước đá. Thêm từ từ khoảng 10 mL dung dịch H 2 SO 4 vào cốc và khuấy đều. Sau đó, lấy cốc thủy tinh ra khỏi chậu nước đá, thêm tiếp một nhúm bông vào cốc và dùng đũa thủy tinh ấn bông ngập trong dung dịch. - Ngâm cốc trong chậu nước nóng khoảng 10 phút. Để nguội, lấy sản phẩm thu được ra khỏi cốc, rửa nhiều lần với nước lạnh (đến khi nước rửa không làm đổi màu quỳ tím), sau đó rửa lại bằng dung dịch NaHCO 3 loãng. - Ép sản phẩm giữa hai miếng giấy lọc để hút nước và làm khô tự nhiên. Sau đó, để sản phẩm lên đĩa sứ rồi đốt cháy sản phẩm. Quan sát hiện tượng xảy ra và rút ra nhận xét. Đáp án: Hiện tượng: Khi đun nóng hỗn hợp trong cốc thủy tinh, bông chuyển thành màu vàng. Miếng bông trên đĩa sứ cháy nhanh, không xuất hiện khói, không để lại tàn. Giải thích: Khi đun nóng cellulose với hỗn hợp HNO 3 đặc và H 2 SO 4 đặc, tuỳ theo điều kiện phản ứng mà một, hai hay cả ba nhóm hydroxy trong cellulose có thể phản ứng với nitric acid tạo thành cellulose nitrate, cellulose dinitrate hay cellulose trinitrate. Ví dụ: [(C 6 H 7 O 2 (OH) 3 ] n + 3nHNO 3 [C 6 H 7 O 2 (ONO 2 ) 3 ] n + 3nH 2 O