PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text 2. BÀI 1 SỬ DỤNG MỘT SỐ HÓA CHẤT, THIẾT BỊ ĐIỆN AN TOÀN-.OK.docx

DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC - KNTT - NHÓM THẦY DTT Trang 1 BÀI 1: SỬ DỤNG HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ CÁC THIẾT BỊ ĐIỆN AN TOÀN A. TÓM TẮT LÝ THUYẾT 1. Một số dụng cụ thực hành, thí nghiệm Các dụng cụ thường dùng trong phòng thực hành được chia làm nhiều loại theo công dụng của chúng: - Dụng cụ đo thể tích: ống đong, cốc chia vạch,… - Dụng cụ chứa hóa chất: ống nghiệm, lọ thủy tinh, bình tam giác,… - Dụng cụ đun nóng: đèn cồn, bát sứ,… - Dụng cụ lấy hóa chất: thìa thủy tinh, ống hút nhỏ giọt,… - Một số dụng cụ thí nghiệm khác: giá thí nghiệm bằng sắt, kẹp ống nghiệm, giá để ống nghiệm,… 2. Một số hóa chất thường dùng Các hóa chất trong phòng thực hành có thể được phân loại thành các nhóm: - Dựa vào thể (trạng thái) của chất: hóa chất dạng rắn, hóa chất dạng lỏng, hóa chất dạng khí. - Dựa vào tính chất của hóa chất: hóa chất nguy hiểm (acid, base,…), hóa chất dễ cháy, nổ (cồn, benzene,…). 3. Quy tắc sử dụng hóa chất an toàn Một số quy tắc sử dụng hóa chất an toàn trong phòng thực hành: - Tuyệt đối không làm đổ vỡ, không để hóa chất bắn vào người và quần áo. Không rót cồn quá đầy cho đèn cồn, không mồi lửa cho đèn cồn này bằng đèn cồn khác, đèn cồn dùng xong cần đậy nắp để tắt lửa. - Hóa chất trong phòng thực hành phải đựng trong lọ có nút đậy kín, phía ngoài có dán nhãn ghi tên hóa chất. Nếu hóa chất có tính độc hại, trên nhãn có ghi chú riêng. - Không dùng tay tiếp xúc trực tiếp với hóa chất. - Không cho hóa chất này vào hóa chất khác (ngoài chỉ dẫn). - Hóa chất dùng xong nếu thừa, không được cho trở lại bình chứa. - Không nếm hoặc ngửi trực tiếp hóa chất. - Sử dụng kính bảo hộ và găng tay để đảm bảo an toàn trong quá trình làm thí nghiệm. 4. Một số thiết bị điện Thiết bị điện có thể chia làm nhiều loại dựa vào vai trò và chức năng riêng: - Thiết bị lắp mạch điện: bóng đèn, diode, chuông,… - Thiết bị đo dòng điện: ammeter, voltmeter, đồng hồ đo điện đa năng,… - Nguồn điện: pin, máy biến áp,… - Thiết bị bảo vệ: cầu chì, relay, cầu dao tự động,… 5. Biện pháp sử dụng điện an toàn Một số lưu ý để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện cho học sinh: - Chỉ làm thí nghiệm với các nguồn điện có hiệu điện thế dưới 40V. - Phải sử dụng các dây dẫn có vỏ cách điện. - Cẩn thận khi sử dụng mạng điện dân dụng (220V) và các thiết bị có liên quan đến điện.
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC - KNTT - NHÓM THẦY DTT Trang 2 - Khi có người bị giật điện thì không chạm vào người đó mà tìm cách ngắt ngay công tắc điện và gọi người đến cấp cứu. B. CÂU HỎI TRONG BÀI HỌC Câu 1. Hãy cho biết một số dụng cụ thường dùng trong thực hành thí nghiệm. - Dụng cụ đo thể tích: ống đong, cốc chia vạch,… - Dụng cụ chứa hóa chất: ống nghiệm, lọ thủy tinh, bình tam giác,… - Dụng cụ đun nóng: đèn cồn, bát sứ,… - Dụng cụ lấy hóa chất: thìa thủy tinh, ống hút nhỏ giọt,… - Một số dụng cụ thí nghiệm khác: giá thí nghiệm bằng sắt, kẹp ống nghiệm, giá để ống nghiệm,… Câu 2. Để đọc được giá trị chính xác khi đo thể tích chất lỏng, em cần chú ý điều gì? Giải thích. Để đọc được giá trị chính xác khi đo thể tích chất lỏng cần: - Đặt dụng cụ đo thẳng đứng (để đo được thể tích chất lỏng một cách chính xác). - Đặt tầm mắt ngang bằng với phần đáy lõm dung dịch, dóng đến vạch chỉ thị và đọc chỉ số (để đọc được giá trị thể tích chính xác). Câu 3. Để bảo quản các hóa chất rắn nên dùng dụng cụ nào trong Hình 1.2? Giải thích. Để bảo quản hoá chất rắn nên dùng lọ thuỷ tinh có nút nhám, do dụng cụ này kín (có nắp) giúp hạn chế tạp chất lẫn vào hoá chất rắn, ngoài ra còn giúp làm chậm sự oxi hoá của hoá chất. Câu 4. Tại so không lấy đầy hóa chất lỏng vào ống nghiệm khi làm thí nghiệm? Không lấy đầy hoá chất lỏng vào ống nghiệm khi làm thí nghiệm, chỉ nên lấy hoá chất lỏng dưới ½ ống nghiệm, để: + Thuận lợi cho quá trình thao tác; + Ngăn ngừa rơi vãi hoá chất, gây nguy hiểm cho người thí nghiệm và mọi người xung quanh. Câu 5. Vì sao khi tắt lửa đèn cồn ta nên đậy nắp nhanh? Do cồn dễ bay hơi, dễ bắt lửa (dễ cháy) do đó để tắt lửa đèn cồn ta nên đậy nhanh nắp và tuyệt đối không dùng miệng thổi để tắt lửa đèn cồn. Câu 6. Hãy nêu cách sử dụng ống hút nhỏ giọt. Khi sử dụng, bóp quả bóp cao su và nhúng đầu nhọn của ống vào trong chất lỏng hoặc dung dịch, từ từ nhả quả bóp cao su để chất lỏng hoặc dung dịch đi vào bên trong thân ống. Sau đó, cho ống hút nhỏ giọt vào dụng cụ thí nghiệm, nhẹ nhàng bóp quả bóp cao su để đẩy chất lỏng hoặc dung dịch ra ngoài. Câu 7. Hãy nêu một số dụng cụ hỗ trợ thí nghiệm và công dụng của chúng. - Giá thí nghiệm bằng sát: dùng để giữ cố định bình cầu, bình tam giác, ống nghiệm,… trong các thí nghiệm đun, chiết, tách. - Giá để ống nghiệm: dùng để đặt các ống nghiệm trong quá trình làm thí nghiệm. - Kẹp ống nghiệm: dùng để hỗ trợ giữ chặt óng nghiệm giúp thực hiện an toàn các thí nghiệm. … Câu 8. Để đảm bảo an toàn, người làm thí nghiệm không được trực tiếp cầm ống nghiệm bằng tay mà phải dùng kẹp gỗ. Kẹp ống nghiệm ở vị trí nào là đúng? Giải thích. Kẹp ống nghiệm bằng kẹp ở khoảng 1/3 ống nghiệm tính từ miệng ống. Mục đích: + Thuận lợi cho thao tác thí nghiệm; + Hạn chế rơi ống nghiệm, hoặc rơi vãi hoá chất trong ống nghiệm ra ngoài gây nguy hiểm.
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC - KNTT - NHÓM THẦY DTT Trang 3 Câu 9. Quan sát Hình 1.6, hãy chỉ ra hóa chất ở thể rắn, lỏng và khí. - Hóa chất ở thể rắn: Kẽm (Zinc, Zn), Lưu huỳnh (Sulfur, S), Calcium carbonate (CaCO 3 ),… - Hóa chất ở thể lỏng: dung dịch Copper(II) sulfate (CuSO 4 ), dung dịch Bromine (Br 2 ),… - Hóa chất ở thể khí: Oxygen (O 2 ),… Câu 10. Tại sao phải phân biệt hóa chất nguy hiểm và hóa chất dễ cháy, nổ? Dựa vào tính chất và mức độ ảnh hưởng của hoá chất đến con người và môi trường mà phân biệt hoá chất nguy hiểm và hoá chất dễ cháy nổ. - Hoá chất nguy hiểm là hoá chất có những đặc tính nguy hiểm như: oxi hoá mạnh, ăn mòn mạnh, gây độc với con người, ảnh hưởng đến môi trường, … - Hoá chất dễ cháy nổ là những hoá chất có thể gây cháy, nổ hoặc cùng các chất khác tạo thành hỗn hợp cháy, nổ, trong điều kiện nhất định về thành phần, nhiệt độ, độ ẩm, áp suất. Câu 11. Quan sát Hình 1.9, hãy giải thích những việc được làm và không được làm để sử dụng hóa chất an toàn. - Những việc được làm để sử dụng hoá chất an toàn: + Hoá chất được đựng trong lọ có dán nhãn và phải được đậy kín để tránh lấy nhầm hoá chất và bảo quản hoá chất được lâu dài. + Hoá chất có tính độc hại, trên nhãn có ghi chú riêng để lưu ý khi sử dụng, tránh rủi ro khi làm thí nghiệm. + Không tự ý trộn lẫn hoá chất vì có thể gây nguy hiểm (sinh ra chất độc, cháy, nổ …) + Hoá chất dùng xong nếu còn thừa, không được đổ trở lại bình chứa để tránh làm hư hỏng hoá chất trong bình chứa. + Cần phải rửa sạch ống hút nhỏ giọt trước và sau khi lấy chất lỏng để loại bỏ tạp chất, hạn chế sai lệch kết quả thí nghiệm. + Đặt hoá chất rắn lên giấy lót hoặc đĩa thuỷ tinh để bảo vệ cân, đồng thời giữ cho hoá chất được tinh khiết. - Những việc không được làm để sử dụng hoá chất an toàn: + Không được dùng tay tiếp xúc với hoá chất tránh nguy hiểm, mất an toàn khi thực hành. + Không được nếm hoặc ngửi trực tiếp hoá chất tránh bị ngộ độc hoá chất. Câu 12. Bằng trải nghiệm thực tế hoặc đọc thông tin trên internet, sách, báo,… hãy so sánh cách sử dụng máy đo huyết áp cơ và máy đo huyết áp điện tử. - Giống nhau: + Người được đo đều phải có tư thế đo phù hợp, nằm hoặc ngồi trên ghế và để tay duỗi trên mặt bàn sao cho cánh tay ngang với vị trí của tim. + Đều cần quấn vòng bít quanh vị trí cánh tay/ cổ tay. - Khác nhau: Máy đo huyết áp cơ Máy đo huyết áp điện tử Sau khi quấn vòng bít, thực hiện các thao tác sau: - Gắn ống nghe lên tai để nghe mạch đập trong quá trình đo, đặt phần loa của ống nghe ở trên mạch và dưới vòng bít. - Nắm quả bóng cao su bên tay phải và Sau khi quấn vòng bít, thực hiện các thao tác sau: - Ấn nút On/Off để khởi động máy, vòng bít sẽ tự động được bơm hơi. - Khi đã đạt mức cần thiết, áp suất vòng bít tự động giảm dần. Khi hoàn thành, máy sẽ
DỰ ÁN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8 - HÓA HỌC - KNTT - NHÓM THẦY DTT Trang 4 bơm vòng bít lên, bóp căng khóa tay đến khi tạo được áp lực cao hơn huyết áp. Nới lỏng bộ truyền động bên tay trái và để lực nén khí trong vòng bít giảm nhẹ, kiểm tra vòng bít. Khi nghe rõ nhịp tim, đọc kết quả huyết áp tối đa và đọc giá trị huyết áp tối thiểu khi không nghe thấy nhịp đập của tim. phát ra tiếng “pip”. Đọc kết quả bằng cách xem giá trị trên đồng hồ đo. Kết quả đo huyết áp sẽ được hiển thị trên màn hình: giá trị huyết áp tối đa, huyết áp tối thiểu và nhịp tim. Câu 13. Sử dụng máy đo huyết áp sẽ rèn luyện kĩ năng nào khi học tập môn Khoa học tự nhiên? Sử dụng máy đo huyết áp sẽ rèn luyện được các kĩ năng như: - Kĩ năng quan sát: Quan sát để thu nhận thông tin về các đặc điểm, kích thước, hình dạng, cấu tạo của máy đo huyết áp. - Kĩ năng liên kết: Sử dụng số liệu kết quả đo với những hiểu biết về huyết áp, xác định giá trị huyết áp bình thường, huyết áp cao,… - Kĩ năng đo: Khi thực hành đo huyết áp, học sinh cần biết chức năng, độ chính xác,… của máy đo huyết áp để lựa chọn và sử dụng chúng một cách thích hợp. Câu 14. Máy ảnh, ống nhòm được sử dụng trong việc phát triển kĩ năng nào khi học tập môn Khoa học tự nhiên? Máy ảnh, ống nhóm được sử dụng trong việc phát triển kĩ năng quan sát khi học tập môn Khoa học tự nhiên. Các thiết bị này nhằm mở rộng phạm vi quan sát để thu nhập thông tin, kết quả chính xác hơn. Câu 15. Em đã sử dụng băng y tế và gạc y tế trong những trường hợp nào? Sử dụng chúng nhằm mục đích gì? - Em đã sử dụng băng y tế và gạc y tế trong những trưởng hợp như: sây sát do chấn thương, bỏng, các vết loét, vết mổ,… - Sử dụng chúng nhằm mục đích băng bó, cầm máu cho các vết thương trên da; che chắn vết thương, hạn chế nhiễm khuẩn khi bị tổn thương; giúp cho vết thương khô nhanh. Câu 16. Giải thích tại sao xương bị gãy lại thường dùng nẹp gỗ cố định? Khi xương bị gãy thường dùng nẹp gỗ cố định vì để bất động ổ gãy, chi gãy, giữ cho xương ở vị trí gần như không cử động; giúp giảm đau, phòng chống sốc, ngăn ngừa tổn thương thứ phát tới các phần mềm, mạch máu, dây thần kinh,… do các mảnh vỡ. Tạo điều kiện ổn định để vận chuyển bệnh nhân an toàn đến bệnh viện. Câu 17. Quan sát các hình từ 1.16 đến 1.19, hãy cho biết: a) Nguồn cung cấp điện trong các thí nghiệm. b) Thiết bị nào dùng để đo các giá trị của dòng điện. c) Thiết bị nào dùng để ngắt dòng điện. d) Thiết bị nào có tác dụng bảo vệ hệ thống điện. e) Thiết bị nào được dùng để phát tín hiệu báo động. a) Nguồn cung cấp điện trong các thí nghiệm: Pin, máy biến áp. b) Thiết bị dùng để đo các giá trị của dòng điện: Ampe kế, vôn kế, Joulemeter, đồng hồ đo điện đa năng.

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.