PDF Google Drive Downloader v1.1


Report a problem

Content text Đề thi HK 1 môn Ngữ Văn 10 THPT Thái Ninh - Thái Bình - Năm 2017 - 2018 (có lời giải chi tiết).pdf

SỞ GD & ĐT THÁI BÌNH TRƯỜNG THPT THÁI NINH ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I MÔN NGỮ VĂN 10 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc bài ca dao dưới dây và thực hiện các yêu cầu Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của bài ca dao trên? (nhận biết) Câu 2. Chỉ ra các phép tu từ được sử dụng trong bài ca dao và nêu tác dụng của các phép tu từ đó? (thông hiểu) Câu 3. Cho biết nghĩa của từ “thân” trong bài ca dao trên? Tìm thêm hai bài ca dao có mô-típ mở đầu bằng từ “thân em”? (thông hiểu) Câu 4. Nội dung của bài ca dao trên là gì? (thông hiểu) II.LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ ý nghĩa của bài ca dao trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay. (vận dụng cao) Câu 2. (5,0 điểm) (ID: 285768) Cảm nhận của anh/chị về bài thơ “Cảnh ngày hè” của tác giả Nguyễn Trãi Rồi hóng mát thưở ngày trường, Hòe đục đùn đùn tán rợp giương. Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên trì đã tiễn mùi hương. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương, Dân giàu đủ khắp đòi phương. (SGK Ngữ văn 10, tập một, trang 118, NXB Giáo dục Việt Nam) (vận dụng cao) .......................HẾT..................... HƯỚNG DẪN LÀM BÀI I. ĐỌC HIỂU Câu 1: *Phương pháp: Căn cứ vào các phong cách ngôn ngữ đã học: sinh hoạt, nghệ thuật, báo chí, chính luận, hành chính – công vụ. Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ. *Cách giải: - Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm Câu 2: *Phương pháp: Căn cứ vào các biện pháp tu từ đã học *Cách giải: Các biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao - So sánh: Thân em như tấm lụa đào - Ẩn dụ: Tấm lụa đào - Câu hỏi tu từ: Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai +Tác dụng: - Gợi vẻ đẹp và thân phận bấp bênh của người phụ nữ trong xã hội cũ... - Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho bài ca dao... Câu 3: *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: - Nghĩa của từ “thân” trong bài ca dao: Chỉ thân phận (số phận, cuộc đời...) người phụ nữ, nhấn mạnh nỗi xót xa buồn tủi, ngậm ngùi... - Tìm thêm hai bài ca dao có mô – típ mở đầu bằng từ “thân em”: “Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen” “Thân em như hạt mưa sa Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa” Câu 4: *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp *Cách giải: Nội dung của bài ca dao: Phản ánh số phận của người phụ nữ trong XHPK, ý thức rất rõ về bản thân nhưng không tự quyết định được tương lai hạnh phúc của mình... II. LÀM VĂN Câu 1: *Phương pháp: Sử dụng các thao tác lập luận để tạo lập một đoạn văn nghị luận (bàn luận, so sánh, tổng hợp,...) *Cách giải: • Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn, đoạn văn hoàn chỉnh, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả, đảm bảo dung lượng như yêu cầu của đề. • Yêu cầu về kiến thức: Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội hiện nay. Trình bày đúng nội dung kiến thức cần thiết của một đoạn văn nghị luận. Bộc lộ suy nghĩ riêng của bản thân nhưng phải có thái độ nghiêm túc, tình cảm chân thật, phù hợp với thực tiễn và quan điểm đạo đức xã hội. Sau đây là một số gợi ý: Xã hội hiện nay: +Nam nữ bình quyền... +Người phụ nữ được trân trọng không chỉ ở vẻ đẹp hình thức mà còn ở phẩm chất bên trong: nhẫn nại, chịu thương, chịu khó, đảm đang tháo vát... năng động sáng tạo...
+Không chỉ biết nội trợ, chăm lo cuộc sống gia đình mà còn tham gia các hoạt động xã hội, phát huy hết khả năng của mình... +Chủ động quyết định tương lai hạnh phúc của mình... Câu 2: *Phương pháp: - Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng). - Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,...) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học. *Cách giải: • Yêu cầu chung: - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận • Yêu cầu nội dung: *Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Nguyễn Trãi không chỉ là một bậc anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hóa lớn, một danh nhân văn hóa thế giới. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn học vô cùng phong phú trong cả hai mảng văn chính luận và thơ trữ tình. - Bài thơ Cảnh ngày hè là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Trãi. Bài thơ nằm trong phần Bảo kính cảnh giới và là bài thơ số 43. * Cảm nhận về bài thơ 1.Bức tranh thiên cuộc sống ngày hè - Thời gian: lầu tịch dương Thời điểm cuối ngày trong văn học trung đại cũng có những câu thơ: Ví dụ: Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi Dặm liễu sương sa khách bước dồn (Bà Huyện Thanh Quan) Chim hôm thoi thót về rừng Đóa trà mi đã ngậm gương nửa vành ( Nguyễn Du) ->Trong thơ Nguyễn Trãi, tuy là lầu tịch dương, là cuối ngày rồi nhưng vạn vật vẫn căng tràn sức sống. Bức tranh thiên nhiên rộn rã, tươi thắm, dạt dào sức sống. - Hệ thống động từ: + đùn đùn: có dòng nhựa sống đang ứa căng trong thớ vỏ của hoa hòe, phun trào ra hết lớp này đến lớp khác. + giương: tán lá xòe rộng ra để che rợp cả khoảng không rộng lớn. + phun: dòng nhựa đang tràn trề và phun trào lên, tạo thành màu đỏ rực rỡ của hoa lựu. Màu hoa đỏ này ta đã từng gặp trong thơ Nguyễn Du Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông Câu thơ của Nguyễn Du thiên về tạo hình, câu thơ của Nguyễn Trãi nói được sức sống của hoa lựu + Tiễn: ngát, nức hương thơm của hoa sen - Hệ thống từ láy tượng thanh: + Lao xao: âm thanh của người mua kẻ bán tấp nập, rộn ràng -> náo nhiệt -> sự phồn vinh, no đủ của cuộc sống. + Dắng dỏi: tiếng ve tạo nên bản đàn rộn ràng → Tràn trề sức sống vào thời điểm cuối ngày. ++ Màu hồng dịu dàng của hoa sen. =>Tất cả các màu sắc ấy đang được tắm mình trong màu vàng nhạt của ánh trời chiều sắp tắt. => Sự hòa sắc tinh tế, tạo nên bức tranh tươi sáng. => Gợi nên sự yêu đời. + Khứu giác: hương thơm, sự nồng nàn của hương sen. + Thính giác: sự náo nhiệt, rộn ràng của tiếng đàn ve, của chợ cá Biện pháp đảo cấu trúc, từ láy tượng thanh được đảo lên vị trí đầu câu “lao xao”, “dắng dỏi” để nhấn mạnh vào sự náo nhiệt ấy. → Bức tranh thiên nhiên cuộc sống gần gũi, chân thực, sống động và có hồn. 2. Bức tranh tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Trãi a.Tình yêu thiên nhiên cuộc sống *Thể hiện ở câu thơ mở đầu Rồi/ hóng mát/ thuở ngày trường ->Hoàn cảnh rỗi rãi, thư nhàn -> Ngày nhàn hiếm hoi đã dành cho thiên nhiên. => Tình yêu thiên nhiên cuộc sống của tác giả. * Thể hiện ở cách cảm nhận thiên nhiên cuộc sống - Dù đã đến cuối ngày nhưng mọi vật vẫn căng tràn nhựa sống. - Rộng mở tất cả các giác quan để cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp của thiên nhiên cuộc sống. b. Tấm lòng ưu dân ái quốc - Từ việc quan sát, cảm nhận bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống, và bức tranh cuộc sống rộn ràng, náo nhiệt, no đủ, phồn vinh

Related document

x
Report download errors
Report content



Download file quality is faulty:
Full name:
Email:
Comment
If you encounter an error, problem, .. or have any questions during the download process, please leave a comment below. Thank you.