Content text 4087. Sở Nam Định (giải).pdf
C. Tại thời điểm 3 T , dòng điện trong khung có chiều MQPN. D. Tại thời điểm 2 T , cường độ dòng điện trong khung đạt giá trị cực đại. PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Câu 1: Một máy gia tốc hạt Cyclotron gồm hai hộp rỗng bằng kim loại hình chữ D cách nhau một khe hẹp như hình vẽ. Vùng không gian trong mỗi hộp D có từ trường đều với cảm ứng từ B = 0,6 T, đường sức từ vuông góc với mặt hộp D (như hình vẽ). Đặt một điện áp xoay chiều thích hợp u vào máy để các hạt điện tích được tăng tốc khi mỗi lần chúng bay qua khe. Trong thí nghiệm, một chùm hạt được gia tốc, thời gian mỗi lần một điện tích q chuyển động được 0,5 vòng trong hộp D là 8 5.10− s . Trong lần cuối cùng trước khi thoát khỏi máy, quỹ đạo dòng hạt có bán kính 0,5 m và cường độ trung bình I = 4,2 mA, sau đó chúng bay ra đập vào một cái bia. Biết rằng 80% động năng của hạt chuyển hóa thành nhiệt làm nóng bia; toàn bộ nhiệt lượng bia nhận được lại được hấp thụ bởi dòng nước chảy qua bia có lưu lượng ổn định. Cho khối lượng điện tích là m, bỏ qua tác dụng của trọng lực lên điện tích, không xét đến sự thay đổi khối lượng tương đối tính; lực từ tác dụng lên điện tích q chuyển động với vận tốc v theo phương vuông góc với cảm ứng từ B có độ lớn là f Bv q = ; nhiệt dung riêng của nước là c = 4200 J/kgK; khối lượng riêng của nước là 1000 kg/m3 . a) Trong mỗi hộp D, bán kính quỹ đạo của điện tích được xác định bằng biểu thức = mv R B q . b) Có thể thay đổi bán kính quỹ đạo của điện tích bằng cách điều chỉnh điện áp xoay chiều đặt vào máy. c) Trong mỗi hộp D, lực do từ trường tác dụng lên mỗi điện tích có tác dụng tăng tốc cho điện tích. d) Nếu dòng nước ngay sau khi làm mát bia được tăng thêm 10oC thì lưu lượng của dòng nước này là 0,967 lít/giây. Câu 2: Trong phòng thí nghiệm, một nhóm học sinh muốn tìm hiểu mối liên hệ giữa áp suất và nhiệt độ tuyệt đối của một lượng khí lí tưởng xác định trong bình kín. Họ lựa chọn các dụng cụ sau: bình chứa khí lí tưởng có thể tích 2 lít được gắn với áp kế; nhiệt kế; bình nước để đặt bình chứa khí chìm hoàn toàn trong nước và bếp nhiệt để làm nóng nước. Họ tiến hành thí nghiệm theo trình tự các bước như sau: (1) Kiểm tra, lắp đặt các dụng cụ theo sơ đồ hình vẽ; (2) Bật bếp nhiệt và làm tăng nhiệt thật chậm để nước truyền nhiệt đồng đều cho khí trong bình; (3) Ghi giá trị nhiệt độ của nhiệt kế và giá trị áp suất của áp kế ở các thời điểm (bảng số liệu ở hình bên thể hiện các giá trị đo được); (4) Tắt bếp, để nguội dụng cụ, vệ sinh và cất dụng cụ thực hành. a) Quá trình biến đổi trạng thái của khí trong bình là đẳng tích.