Content text 24. HSG Hóa 12 TP Hà Nội [Tự Luận]_Xf9XIyT4Yy.docx
Trang 2/5 – Mã đề 051-H12C d) Học sinh lặp lại thí nghiệm chuẩn độ bằng cùng một thiết bị nhưng sử dụng dung dịch NaOH 0,10M. Giải thích lý do tại sao điều này lại gây ra hạn chế cho quy trình chuẩn độ. e) Tính hàm lượng calcium carbonate trong mẫu vỏ trứng. Câu 2: (5,0 điểm) 1. X và Y là 2 nguyên tố thuộc 2 nhóm A liên tiếp và 2 chu kỳ liên tiếp của bảng tuần hoàn (Z X < Z Y ). Tổng số hiệu nguyên tử của 2 nguyên tố là 25; X có phản ứng trực tiếp với Y ở điều kiện thường. Nguyên tố Z nằm cùng chu kỳ với Y. Tổng số electron độc thân trong 2 nguyên tử Y và Z ở trạng thái cơ bản là 4. a) Xác định các nguyên tố X, Y, Z. b) X, Y, Z tạo với hydrogen các hợp chất khí tương ứng là H x X; H y Y; H z Z. - Viết công thức Lewis và xác định dạng hình học của các phân tử dựa vào mô hình VSEPR. - So sánh nhiệt độ sôi của các hợp chất và giải thích. c) Nguyên tố T thuộc cùng chu kỳ với Y. Tổng số oxi hóa cao nhất và 3 lần số oxi hóa thấp nhất của T bằng 4. Viết công thức cấu tạo các acid có oxygen của T và so sánh tính acid của chúng, giải thích. 2. Hợp chất hữu cơ X đơn chức, mạch hở chứa các nguyên tố C, H, O. Phân tích thành phần các nguyên tố trong X xác định được % khối lượng của O là 53,33%. a) Tìm công thức phân tử, viết các công thức cấu tạo có thể có của X. b) Phổ hồng ngoại của X như sau : Lập luận tìm công thức cấu tạo đúng của X. Cho biết số sóng hấp thụ đặc trưng trên phổ hồng ngoại của một số nhóm chức cơ bản như sau : Nhóm chức/Liên kết Số sóng (cm-1) Nhóm chức/Liên kết Số sóng (cm-1) -OH (alcohol) 3500 - 3200 -O- (ether) 1150 - 1050 (C-O) -CH=O (aldehyde) 2830 - 2695 (C-H) 1740 - 1685 (C=O) -C=O (ketone) 1715 - 1666 (C=O) -COOH (carboxylic acid) 3300 - 2500 (O-H) 1760 - 1690 (C=O) -COO- (ester) 1750 - 1715 (C=O) c) X tham gia vào sơ đồ chuyển hóa sau :
Trang 4/5 – Mã đề 051-H12C Câu 4: (4,0 điểm) 1. Trong dung dịch, amino acid tồn tại ở dạng ion lưỡng cực, cation hay anion tùy thuộc vào pH của dung dịch. Giá trị pH mà tại đó nồng độ dạng ion lưỡng cực đạt giá trị lớn nhất gọi là điểm đẳng điện (ký hiệu là pI). Điểm đẳng điện của các amino acid được tính theo biểu thức: pI = (pKa 1 + pKa 2 )/2 (với Ka 1 , Ka 2 là hằng số phân li acid của các nhóm chức; pKa = -lgKa) Đối với các diamino monocarboxylic hoặc monoamino dicarboxylic, pI là giá trị trung bình của hai giá trị pKa gần nhau. Cho pKa của các amino acid như sau: Amino acid pKa 1 pKa 2 pKa 3 Alanine 2,35 9,87 Lysine 2,18 8,95 10,53 Aspartic acid 2,10 3,86 9,82 a) Tính điểm đẳng điện của alanine, lysine, aspartic acid. Viết công thức dạng ion lưỡng cực của các amino acid tại điểm đẳng điện. b) Viết công thức các dạng ion chủ yếu của từng amino acid trong dung dịch ở pH = 1 và ở pH = 13. c) Các amino acid có các điểm đẳng điện khác nhau nên ở một pH xác định, chúng sẽ di chuyển về cathode hoặc anode với những vận tốc khác nhau. Dựa trên cơ sở này người ta xây dựng phương pháp điện di để phân tích và tinh chế các amino acid từ hỗn hợp của chúng. Tính các dạng tồn tại chủ yếu của alanine và aspartic acid ở pH = 5,97. Từ đó cho biết có thể tách được 2 amino acid này bằng phương pháp điện di ở không? 2. X là một hydrocarbon thơm. Phân tích thành phần nguyên tố của X thấy X chứa 90,57% carbon về khối lượng. a) Lập công thức phân tử của X. Cho biết M X < 170. Viết các công thức cấu tạo có thể có của X. b) Từ X có thể tổng hợp diethylphthalate (DEP) được dùng làm thuốc điều trị bệnh ghẻ và giảm triệu chứng sưng tấy ở vùng da bị côn trùng cắn, theo sơ đồ sau: - Chọn công thức cấu tạo đúng của X và viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra. - Biết mỗi hộp 10 gam thuốc mỡ chứa 9,5 gam diethylphtalate. Tính số hộp thuốc mỡ có thể sản xuất được từ 10,6 tấn X, biết hiệu suất của toàn bộ quá trình tổng hợp diethylphtalate từ X là 60%. Câu 5: (3,0 điểm) 1. Đồng với độ tinh khiết cao có khả năng dẫn điện tốt, bền về mặt hóa học nên được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử. Để thu được đồng tinh khiết từ một đồng xu làm bằng hợp kim Cu-Zn chứa 95% đồng về khối lượng (không chứa tạp chất khác), một nhóm học sinh đã thực hiện thí nghiệm như sau: - Cân để xác định khối lượng ban đầu của đồng xu (2,340 gam) và thanh đồng tinh khiết (2,550 gam). - Nối đồng xu với một điện cực và thanh đồng tinh khiết với điện cực còn lại của nguồn điện một chiều, rồi nhúng vào bình điện phân chứa dung dịch copper (II) sulfate dư. - Điện phân với cường độ dòng điện 2A (hiệu suất điện phân là 100%). - Sau t giây, lấy 2 điện cực, làm khô rồi cân để xác định lại khối lượng của đồng xu và thanh đồng tinh khiết, thấy khối lượng đồng xu là 1,935 gam và khối lượng thanh đồng là m gam. a) Trong thí nghiệm trên, đồng xu và thanh đồng tinh khiết được nối với điện cực nào của nguồn điện? b) Viết các quá trình xảy ra tại các điện cực. c) Tính giá trị của t và m.